Sa trực tràng là một bệnh thường gặp phổ biến ở trẻ nhỏ 1-3 tuổi (sa niêm mạc) và người trên 50 tuổi (sa niêm mạc và sa toàn bộ). Tuy chỉ chiếm từ 0,2-1% các bệnh lý ngoại khoa và không quá nguy hiểm nhưng lại khiến nhiều người cảm thấy rất phiền toái vì ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày. Vậy bệnh sa trực tràng có nguyên nhân từ đâu, dấu hiệu nhận biết như thế nào?
1. Sa trực tràng là bệnh gì?
Sa trực tràng là tình trạng một phần hay toàn bộ thành trực tràng lộn lại và chui ra ngoài qua lỗ hậu môn, đây là thuật ngữ chung đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ để gọi tất cả các loại sa. Bệnh có nhiều nguyên nhân khác nhau và cũng có nhiều mức độ tiến triển. Vì vậy, các biện pháp điều trị cũng rất khác nhau.
Sa trực tràng được chia làm 2 loại chính dưới đây.
1.1. Sa niêm mạc
Lớp niêm mạc ống hậu môn bị phồng, lộn ngược mỗi khi đi đại tiện để giúp tống phân ra ngoài dễ dàng hơn. Sau khi đi đại tiện, lớp niêm mạc lại co lại hoàn toàn bởi tính đàn hồi của nó. Khi xảy ra bệnh lý, các mô của trực tràng thường xuyên căng giãn và kéo dài thường xuyên, lớp niêm mạc không chỉ lộn quá mức bình thường mà còn không thể quay lại được. Lúc đầu, có thể chỉ sa phần niêm mạc ống hậu môn, về sau kéo theo cả niêm mạc tuyến của trực tràng.
Theo mức độ sa của niêm mạc chia ra làm 4 loại:
- Sa niêm mạc sau rặn đại tiện rồi tự co lên.
- Sa sau rặn đại tiện không tự co phải đẩy lên.
- Sa dễ dàng khi gắng sức nhẹ như đi bộ, ngồi xổm, ho, hắt hơi.
- Sa thường xuyên liên tục ở ngoài hậu môn.
1.2 Sa toàn bộ
Sa trực tràng đơn thuần: Chỉ có bóng trực tràng bị tụt qua ống hậu môn, ống hậu môn vẫn giữ nguyên tại chỗ. Khi cho ngón tay vào trong lỗ hậu môn có thể thấy nếp gấp giữa ống hậu môn và đoạn sa và ngón tay có thể luồn vòng quanh rãnh phân chia này.
Sa trực tràng và ống hậu môn: Cả bóng trực tràng và ống hậu môn cùng lộn ra ngoài.
Sa trực tràng toàn bộ được chia ra làm 4 độ:
- Độ 1: Trực tràng chỉ sa khi gắng sức mạnh, khi rặn đại tiện sau đó tự co lại nhanh chóng. Toàn thân không có ảnh hưởng gì, các than phiền của bệnh nhân chỉ do đoạn trực tràng sa gây nên.
- Độ 2: Trực tràng luôn sa khi đại tiện tự co lên rất chậm phải lấy tay đẩy vào, có các vết trợt ở niêm mạc, phù nề niêm mạc, hậu môn bị lõm vào, cơ thắt có thay đổi ít, toàn thân bình thường.
- Độ 3: Trực tràng sa khi gắng sức nhẹ (ho, cười, hắt hơi, đi bộ, ngồi xổm,...) và không tự co vào được. Niêm mạc tuyến của trực tràng bị hoại tử từng đám một vài nơi có sẹo, hậu môn mất trương lực cơ thắt nhão. Tinh thần bị ức chế, niêm mạc chảy máu, trung tiện mất tự chủ.
- Độ 4: Ruột sa thường xuyên liên tục khi đi bộ hoặc cả khi bệnh nhân ở tư thế đứng, ruột không giữ được ở vị trí bình thường nữa. Niêm mạc tuyến bị loét hoại tử, thành sẹo, cơ thắt mất trương lực, trung đại tiện mất tự chủ, không giữ được nước tiểu. Tinh thần của bệnh nhân căng thẳng, rối loạn cảm giác vùng hậu môn, da xung quanh hậu môn và vùng bẹn; có thể có mụn mủ, rộp, ngứa, eczema ở vùng đáy chậu.
Bệnh sa trực tràng vẫn thường được xem là một trong những bệnh có nguyên nhân khó hiểu, có rất nhiều phương pháp điều trị ngoại khoa khác nhau và tỷ lệ tái phát phụ thuộc vào phương pháp phẫu thuật được sử dụng
2. Nguyên nhân gây sa trực tràng
Các nguyên nhân làm tăng áp lực ổ bụng đột ngột và kéo dài.
- Ở trẻ em: Ỉa chảy, ho gà, hẹp bao quy đầu.
- Ở người lớn: Táo bón, bệnh lỵ, viêm đại tràng mãn, bí đái, u tuyến tiền liệt, sỏi bàng quang.
- Người làm nghề khuân vác nặng.
Suy yếu các cơ giữa hậu môn-trực tràng
- Suy yếu cơ thắt, cơ nâng hậu môn.
- Suy yếu các cân cơ đáy chậu tự nhiên.
Các khuyết tật về giải phẫu
- Không đầy đủ phương tiện cố định nhất là ở phía sau trực tràng.
- Mất độ cong sinh lý của trực tràng, mất góc hậu môn - trực tràng.
- Đại tràng sigma dài quá mức.
- Túi cùng Douglas quá sâu và rộng.
- Doãng rộng hậu môn.
- Trùng nhão cơ nâng và hệ thống cơ thắt.
3. Những yếu tố nguy cơ làm tăng mắc bệnh sa trực tràng
Ở trẻ em:
- Đã từng phẫu thuật hậu môn lúc sơ sinh.
- Nhiễm trùng.
- Suy dinh dưỡng hoặc có các vấn đề về thể chất.
Ở người lớn:
- Tổn hại do phẫu thuật hoặc sinh đẻ.
- Yếu cơ sàn chậu xảy ra theo độ tuổi.
4. Các dấu hiệu nhận biết sa trực tràng
- Tiền sử sa trực tràng.
- Đi tiêu không thể kiểm soát nhiều mức độ, có thể chỉ có tiết dịch nhầy.
- Táo bón cũng được mô tả như buốt mót (cảm giác đi tiêu không hết phân) và tắc nghẽn đại tiện.
- Cảm giác bị sà xuống.
- Chảy máu trực tràng.
- Tiêu chảy và thói quen tiêu thất thường.
- Ban đầu, khối sa có thể nhô ra qua kênh hậu môn chỉ khi đại tiện, rặn và trở lại như cũ ngay sau đó. Những lần tiếp theo, bạn cần phải đẩy khối sa về lại vị trí cũ, điều này có thể tiến triển thành sa mạn tính. Sa mạn tính được định nghĩa là sa tự phát khiến cho việc đi bộ, đứng lâu, ho và hắt hơi trở nên khó khăn vì có thể khiến khối sa nhô ra ngoài. Mô của trực tràng sa mạn tính có thể trải qua các thay đổi bệnh lý như dày, loét và chảy máu.
Trên đây là nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết bệnh sa trực tràng. Hãy liên hệ với bác sĩ ngay nếu có những triệu chứng bất thường của sa trực tràng để bảo vệ sức khỏe của bạn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.