Rối loạn nuốt là triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân sau khi bị tai biến mạch máu não, thoái hóa não. Rối loạn nuốt sau đột quỵ gây ra khi bệnh nhân hít sặc, có thể gây viêm phổi, thậm chia gây tử vong.
1. Rối loạn nuốt là gì?
Rối loạn nuốt là cảm giác bị vướng, suy giảm hoặc rối loạn các giai đoạn miệng, giai đoạn hầu hoặc thực quản trong quá trình nuốt, làm ảnh hưởng đến ăn hoặc uống không an toàn.
Rối loạn nuốt đôi khi có thể là do tổn thương tại lưỡi gây mất cảm giác và tổn thương trung tâm nuốt.
2. Nguyên nhân rối loạn nuốt
Tai biến mạch máu não là nguyên nhân hay gặp, làm cho cơ hầu họng bị liệt dẫn đến triệu chứng nuốt khó, bệnh nhân gặp khó khăn khi nuốt thức ăn thức uống. Ngoài ra khi nuốt nước bọt cũng làm cho bệnh nhân có cảm giác khó nuốt.
3. Dấu hiệu và triệu chứng rối loạn nuốt
Rối loạn nuốt có triệu chứng được thể hiện cụ thể qua 3 giai đoạn như sau:
3.1. Giai đoạn miệng
- Thức ăn bị tồn đọng trong miệng
- Nước dãi bị chảy
- Thức ăn bị vương vãi
3.2 Giai đoạn hầu
- Trào ngược miệng – mũi.
- Trong khởi đầu khi nuốt gây khó khăn, trì hoãn trong quá trình nuốt.
- Khi nuốt bị ho hoặc bị sặc
- Sau khi nuốt thay đổi giọng nói.
- Chủ động ho không có hiệu quả.
- Trọng lượng cơ thể bị sụt không có nguyên nhân.
3.3. Giai đoạn thực quản
- Cảm giác thức ăn còn ứ đọng ở trong cổ, ngực.
- Viêm phổi gần nhất.
- Trọng lượng cơ thể bị sụt không có nguyên nhân.
- Ăn uống bị thay đổi thói quen.
4. Các biện pháp chẩn đoán can thiệp
Rối loạn nuốt được chẩn đoán qua các kỹ thuật sau đây:
4.1 Chiếu X-quang uống Barit
Đây là biện pháp được coi là tiêu chuẩn vàng kinh điển để đánh giá quá trình nuốt. Cho bệnh nhân ngồi hoặc đứng ở độ dốc 45-90 độ, hòa tan Barit cho bệnh nhân uống, sau đó chụp X-quang từ phía trước hoặc phía bên.
Kết quả này có thể đem lại độ tin cậy từ 40-80%, tuy nhiên còn phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của người đánh giá.
4.2. Nội soi ống mềm đánh giá nuốt
Dùng nội soi ống mềm đưa qua đường mũi để quan sát trong hầu họng, hình ảnh thanh quản sau ăn hoặc uống thức ăn có màu.
- Ưu điểm: phương pháp nội soi ống mềm rất an toàn, tỉ lệ chảy máu mũi rất thấp 1/1000 trường hợp, bệnh nhân có thể làm được tại giường, có thể đánh giá được với nhiều loại thức ăn, đánh giá được giải phẫu và cảm giác vùng hầu họng. Độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 50 – 92%, giá trị dương tính của chẩn đoán 69 – 88%, giá trị âm tính 63 – 100%.
- Nhược điểm: đòi hỏi phương tiện tốt chính xác, trình độ và kinh nghiệm của bác sĩ đạt kết quả tốt. Không quan sát được thức ăn khi đi qua hầu họng vì cơ quan này co thắt khít khi nuốt.
4.3. Đánh giá bằng độ bão hòa oxy mao mạch
Bệnh nhân nuốt chất lỏng thì đo SpO2 bằng đầu ngón tay. Chẩn đoán dương tính khi SpO2 giảm 2% so với giá trị ban đầu.
- Ưu điểm: không xâm lấn, dễ làm, đơn giản, nhanh, có thể làm lại nhiều lần. Độ nhạy 73 -87%, độ đặc hiệu 39 – 87%.
- Nhược điểm: ảnh hưởng bởi tuổi tác, độ tin cậy thấp, bệnh lý về đường hô hấp.
5. Phương pháp điều trị rối loạn nuốt do tai biến, thoái hóa não
5.1. Kỹ thuật bù trừ
Kỹ thuật thay đổi tư thế
- Bệnh nhân gập cằm ra trước khi nuốt, bệnh nhân ở tư thế nửa ngồi hoặc ngồi.
- Bệnh nhân xoay mặt về bên liệt khi nuốt.
- Bệnh nhân xoay mặt về bên liệt đồng thời cúi xuống khi nuốt.
- Nghiêng đầu bệnh nhân sang bên lành.
- Cho bệnh nhân nằm xuống mục đích làm thay đổi của trọng lực lên chất đọng lại khi có tình trạng ứ đọng thức ăn trong hầu sau nuốt.
Tăng độ nhận thức về cảm giác
Cho bệnh nhân ăn những vị có vị mặn, ngọt, chua, nóng, lạnh... để kích thích phản xạ nuốt. Biện pháp này có lợi cho bệnh nhân có rối loạn cảm giác.
5.2. Các bài tập
Các bài tập vận động miệng: Mục đích là làm độ bền của cơ vân môi, hàm, lưỡi và tăng sức mạnh
- Tập vận động bằng lưỡi: Đưa lưỡi ra phía trước, thực hiện lặp lại nhiều lần, giữ đầu lưỡi chính giữa cơ thể. Đưa lưỡi sang 2 vùng niêm mạc má, y tá dùng tay kháng lại bên ngoài má của bệnh nhân, yêu cầu bệnh nhân dùng lưỡi đẩy tay y tá.
- Tập phát âm: Nói các nguyên âm u, a, e, i, o.
Các bài tập làm sạch họng và giảm tồn đọng thức ăn: Nuốt gắng sức, nuốt trên thanh môn.
- Tập nuốt gắng sức
- Tập đẩy hàm
- Bài tập Masako: đưa lưỡi ra phía trước, giữ cố định giữa 2 hàm răng với nhau, thực hiện động tác nuốt.
5.3. Thủ thuật điều trị xâm nhập
Không cho ăn bằng đường miệng
- Đặt ống sonde đường miệng – dạ dày.
- Đặt ống sonde đường mũi – dạ dày.
- Nuôi dưỡng hoàn toàn ngoài ruột truyền nuôi dưỡng.
Điều trị ngoại khoa
- Loại bỏ cơ nhẫn hầu.
- Phẫu thuật đưa nếp thanh âm vào chính giữa.
- Cắt loại bỏ thanh quản.
- Đặt ống nội khí quản.
5.4. Điều trị bằng thuốc
Bệnh nhân có thể được chỉ định Atropin để giảm chảy nước bọt, tuy nhiên thuốc làm trầm trọng thêm tình trạng khó nuốt của bệnh nhân.
6. Chăm sóc bệnh nhân rối loạn nuốt do tai biến, thoái hóa não
Việc chăm sóc bệnh nhân mắc di chứng sau tai biến mạch máu não cần hết sức lưu ý. Theo đó, thức ăn của người bệnh cần được nấu mềm, cắt nhỏ hoặc xay nhuyễn nếu người bệnh khó nhai, khó nuốt. Tránh các thức ăn xơ cứng, khô, kích thước lớn, thức ăn dễ dính vào răng, nướu. Chỉ nên cho người bệnh ăn uống khi tỉnh táo, ăn từng muỗng nhỏ ăn chậm, hỗ trợ nếu người bệnh khó mở miệng, nhắc nhở nếu người bệnh ngậm thức ăn lâu.
Người bệnh khi ăn nên ngồi tư thế thẳng, vuông góc ở hông, đầu gối và cổ chân, bàn chân chạm sàn hoặc kê trên bục, không để chân lơ lửng. Nếu người bệnh không ngồi được nên điều chỉnh đầu giường lên cao hoặc đỡ người bệnh ngồi, chêm gối để người bệnh ngồi ăn được thoải mái, đúng tư thế. Sau khi ăn nên ngồi hoặc đi lại khoảng 30 phút để tránh trào ngược thức ăn. Chú ý vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân, nếu không thể đánh răng được có thể dùng gạc rơ lưỡi và nước muối sinh lý để làm sạch.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.