Răng khôn là răng nào? Một người có bao nhiêu răng khôn?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Với trường hợp người có đủ 32 chiếc răng thì sẽ có 4 cái răng khôn, nhưng thực tế nhiều người có thể chỉ có 2 chiếc răng khôn hoặc không hề có răng khôn nào. Theo thống kê thì tỉ lệ răng khôn hàm dưới mọc lệch nguy hiểm nhiều hơn so với răng khôn hàm trên.

1. Răng khôn là răng nào?

Răng khôn (còn gọi là răng số 8, răng hàm lớn thứ ba) là răng mọc cuối cùng của hàm, thông thường mọc ở người trong độ tuổi 17 đến 25. Răng khôn gây ra nhiều tranh cãi khác nhau do chức năng của nó không rõ ràng mà lại gây ra nhiều phiền toái. Nha khoa thế giới vẫn chưa thực sự thống nhất về việc có nên giữ răng khôn hay nhổ.

Trong quá trình tiến hóa vài triệu năm của loài người bắt đầu từ vượn cổ, xương hàm của con người trở nên bé dần. Đến bây giờ, phần lớn hàm của người chỉ đủ chỗ cho 28 chiếc răng, 14 răng hàm trên và 14 răng hàm dưới.

2. Một người có bao nhiêu răng khôn?

Thực tế thì ta vẫn có tới 32 cái răng vì thêm 4 răng khôn, 2 cái ở hàm trên và 2 cái ở hàm dưới, chúng mọc sau 28 chiếc răng. Vấn đề xảy ra khi chúng không còn đủ chỗ trên hàm để mọc theo hướng bình thường nên phải tự tìm đường khác mọc.

Chúng có thể mọc ngược về phía xương hàm, đâm thẳng về phía răng hàm lớn thứ hai ngay bên cạnh hoặc có thể mọc bình thường, nhú được lên khỏi lợi được một phần thì tắc và ngừng mọc vĩnh viễn.


Bình thường người đủ răng sẽ có 4 răng khôn
Bình thường người đủ răng sẽ có 4 răng khôn

3. Biến chứng răng khôn gây ra?

Răng khôn mọc lệch lạc có thể gây ra nhiều biến chứng khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh:

  • Sâu răng

Do răng khôn nằm trong cùng hàm nên rất khó để vệ sinh thức ăn, vì thế mà vi khuẩn dễ dàng tích tụ lại. Vấn đề đặc biệt khó hơn khi răng khôn chỉ mọc lên được một phần hoặc mọc lệch mọc đâm sang răng bên cạnh. Sự tích tụ lâu ngày này sẽ gây sâu răng khiến người bệnh đau đớn và nhiễm trùng.

Sự tích tụ thức ăn và vi khuẩn ở răng khôn sẽ gây ra viêm nhiễm vùng lợi xung quanh, dẫn đến triệu chứng: đau, sưng, sốt, hôi miệng hoặc đôi khi cứng hàm khiến bệnh nhân không thể mở miệng to. Viêm lợi nếu tái phát nhiều lần cho đến khi răng khôn được chữa trị, càng ở những lần tái phát sau thì mức độ nguy hiểm ngày càng lớn.

  • Huỷ hoại xương và hàm răng

Khi răng khôn mọc lệch đâm sang răng bên cạnh, nó sẽ khiến răng đó bị tiêu huỷ, lung lay tiêu xương, cuối cùng dẫn đến phải nhổ răng. Triệu chứng dễ phát hiện ra nhất là người bệnh có những cơn đau âm ỉ kéo dài ở khu vực đó.

Trong một số trường hợp, nếu những bất thường của răng khôn chưa được chữa trị kịp thời, nhiễm trùng sẽ lây lan sang các khu vực mang tai, má, mắt, cổ... xung quanh, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

4. Nên nhổ răng khôn hay để lại?


Không phải tất cả trường hợp mọc răng khôn đều phải nhổ
Không phải tất cả trường hợp mọc răng khôn đều phải nhổ

  • Nhiều người phân vân giữa việc nhổ răng khôn vĩnh viễn hay để lại chúng, bác sĩ khuyên nên nhổ răng khôn với trường hợp:
  • Răng khôn mọc lệch gây các biến chứng đau, nhiễm trùng lặp lại, gây u nang và ảnh hưởng đến các răng lân cận.
  • Răng khôn chưa gây biến chứng nhưng có khe giắt giữa răng khôn và răng bên cạnh, tương lai sẽ sớm ảnh hưởng đến răng bên cạnh thì cần nhổ răng khôn để ngừa biến chứng.
  • Răng khôn mọc thẳng và đủ chỗ, không bị cản trở bởi nướu và xương nhưng không có răng đối diện ăn khớp, khiến cho răng khôn trồi dài xuống hàm đối diện, gây nhồi nhét thức ăn và lở loét nướu hàm đối diện.
  • Răng khôn mọc thẳng, đủ chỗ, không bị cản trở nhưng hình dạng bất thường, nhỏ, dị dạng, cũng gây nhồi nhét thức ăn với răng bên cạnh, tương lai dễ gây sâu răng và viêm nha chu răng.
  • Răng khôn có bệnh nha chu hoặc sâu răng.
  • Nhổ răng khôn khi cần chỉnh hình, làm răng giả, hoặc răng khôn là nguyên nhân gây một số bệnh toàn thân khác.

Với những trường hợp sau thì không nhất thiết phải nhổ răng khôn:

  • Răng khôn mọc thẳng, bình thường, không gây biến chứng, không bị kẹt bởi mô xương và nướu.
  • Bệnh nhân có bệnh lý toàn thân không kiểm soát tốt như tiểu đường, tim mạch, rối loạn đông cầm máu...
  • Răng khôn liên quan trực tiếp đến cấu trúc giải phẫu quan trọng như dây thần kinh, xoang hàm ... mà không thể thực hiện các phương pháp phẫu thuật chuyên biệt.

5. Thời điểm nào nên nhổ răng khôn?

Nhiều người lựa chọn giải pháp nhổ răng khôn để giải quyết triệt để vấn đề mà răng khôn gây ra.

Theo các chuyên gia, thời điểm nhổ răng khôn tốt nhất là độ tuổi từ 18 đến 25, khi chân răng đã hình thành được 2/3. Nếu trên 35 tuổi, nếu phẫu thuật nhổ răng khôn sẽ gặp phải nhiều khó khăn hơn do xương đã cứng và đặc hơn.

Mặt khác có thể một số yếu tố toàn thân và tại chỗ không cho phép can thiệp để nhổ răng khôn. Với người cao tuổi, quá trình lành vết thương, hậu phẫu cũng kéo dài, không thuận lợi cho phẫu thuật.

Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán răng khôn mọc lệch

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe