Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Phấn - Trưởng đơn nguyên Chẩn đoán hình ảnh can thiệp - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bác sĩ Nguyễn Văn Phấn là bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp.
Chụp và nút động mạch tử cung số hoá xoá nền là phương pháp điều trị bảo tồn toàn vẹn tử cung. Kỹ thuật này sử dụng tia X và thuốc cản quang có chứa iod tan trong nước để hiện hình động mạch tử cung.
1. Chụp và nút động mạch tử cung số hoá xoá nền là gì?
Chụp mạch số hoá xoá nền là sự kết hợp giữa kỹ thuật chụp hình mạch máu thông thường theo kỹ thuật Seldinger với kỹ thuật xử lý hình ảnh bằng hệ số hóa xóa nền.
Nút động mạch tử cung là một phương pháp điều trị bảo tồn toàn vẹn tử cung hiệu quả. Thủ thuật an toàn, thời gian nằm viện ngắn, người bệnh phục hồi sớm sau thủ thuật. Thủ thuật này được dùng để điều trị u cơ trơn tử cung, lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung, chảy máu sau đẻ, dị dạng mạch máu tử cung....
1.1 Chỉ định
Chụp và nút động mạch tử cung số hoá xoá nền được chỉ định trong những trường hợp như:
- U cơ trơn tử cung có gây các dấu hiệu lâm sàng ( đau bụng, rối loạn kinh nguyệt, chèn ép, gây xảy thai ....).
- Lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung, chảy máu sau đẻ, dị dạng mạch máu tử cung...
- Cầm máu: Ung thư cổ tử cung, tử cung gây chảy máu, truyền hóa chất động mạch tử cung....
- Rong kinh, rong huyết do các nguyên nhân khác (ung thư cổ tử cung, lạc nội mạc....) điều trị nội thất bại.
1.2 Chống chỉ định
Giống như chống chỉ định chung của chụp mạch máu, chụp và nút động mạch tử cung số hoá xoá nền chống chỉ định với những trường hợp:
- Đang có bệnh nhiễm trùng; suy gan, suy thận, suy tim nặng; mắc các bệnh ưa chảy máu; đái tháo đường; có tiền sử dị ứng với các chế phẩm có iốt; có tiền sử hen phế quản ...
- Phụ nữ đang mang thai, viêm nhiễm phần phụ và nghi ngờ bệnh ác tính tử cung, cổ tử cung.
2. Quy trình chụp và nút động mạch tử cung số hoá xoá nền
2.1 Chuẩn bị
Người thực hiện
- Bác sĩ chuyên khoa điện quang can thiệp
- Kỹ thuật viên điện quang can thiệp
- Bác sĩ/kỹ thuật viên gây mê (nếu bệnh nhân khó hợp tác);
- Điều dưỡng.
Phương tiện
- Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA);
- Hệ thống lưu trữ hình ảnh, máy in phim, phim;
- Máy tiêm thuốc cản quang chuyên dụng;
- Bộ váy, áo và cổ chì giúp che chắn tia X.
Các loại thuốc
- Dung dịch sát khuẩn da và vùng niêm mạc.
- Thuốc gây tê tại chỗ
- Thuốc gây mê toàn thân (nếu cần)
- Thuốc cản quang iod tan trong nước;
- Heparin và thuốc trung hòa Heparin;
Vật tư y tế thông thường
- Bơm tiêm 1, 3, 5, 10ml và bơm dành cho máy tiêm thuốc cản quang.
- Nước muối sinh lý;
- Xe Etroley.
- Trang phục phẫu thuật;
- Bộ dụng cụ vô trùng (kéo, dao, kẹp, khay đựng dụng cụ..v.v);
- Bông gạc, băng dính y tế phẫu thuật.
Vật tư y tế đặc biệt
- Kim chọc động mạch;
- Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035 inch;
- Bộ mở đường vào lòng mạch 5F - 6F;
- Vi ống thông 1.9F – 2.7F, vi dây dẫn 0.014 - 0.018 inch;
- Ống thông chụp mạch 4F - 5F
- Bộ dây nối chữ Y
Vật liệu gây tắc mạch
- Xốp sinh học giúp cầm máu;
- Hạt nhựa tổng hợp (PVA);
- Keo kết dính sinh học (Histoacryl);
- Vòng xoắn kim loại (coils) các cỡ.
Người bệnh
- Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
- Cần nhịn ăn, uống trước 6 giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
- Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
- Người bệnh quá kích thích, không nằm yên cần cho thuốc an thần...
Phiếu xét nghiệm
- Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
- Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
- Phim ảnh chụp X quang, chụp cắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng hưởng từ (CHT) (nếu có).
2.2 Các bước tiến hành
Quy trình
- Kỹ thuật này được làm khi NB được nhập viện nội trú, người bệnh chỉ cần nằm lại tại bệnh viện sau 1 - 2 ngày sau làm thủ thuật.
- Người bệnh được nhập viện ngày hôm trước khi làm thủ thuật, được giải thích kỹ về thủ thuật để an tâm điều trị.
- Trước khi làm thủ thuật người bệnh cần được đặt ống thông bàng quang và đi đại tiện.
- Điều dưỡng cho người bệnh lên bàn, đặt đường truyền tĩnh mạch, đặt điện tim và máy theo dõi chức năng sống còn, che bộ phận sinh dục sát trùng rộng vùng bẹn hai bên.
- Bác sĩ và người phụ mặc áo chì, đeo cổ chì, rửa tay, mặc áo đi găng.
- Trải ga, săng vô trùng lên người bệnh.
- Gây tê vùng động mạch đùi chung ở dưới nếp bẹn 1cm.
- Rạch da, chọc động mạch bằng kim luồn.
- Đưa dây dẫn và đặt bộ mở đường vào động mạch vào động mạch đùi.
- Luồn ống thông vào động mạch tử cung và chụp kiểm tra, khi đạt yêu cầu thì tiến hành bơm PVA trộn với thuốc cản quang đến khi tắc hoàn toàn vùng mạch cấp máu cho u thì dừng lại. Chụp kiểm tra lại.
- Tiếp theo luồn vào động mạch tử cung bên đối diện và làm tương tự các bước như trên.
- Rút catheter, bộ mở động mạch đùi, băng ép vùng chọc. Người bệnh nằm bất động khoảng 6 - 8 giờ sau thì có thể tháo băng ép.
- Sau nút mạch nên dùng kháng sinh cho người bệnh để tránh nhiễm trùng.
Theo dõi
- Khi tiến hành thủ thuật: theo dõi mạch, huyết áp,
- Sau khi tiến hành thủ thuật: Theo dõi mạch, huyết áp, trí giác, mức độ đau và cho thuốc giảm đau.
Kiểm tra
- Siêu âm sau 3 - 6 - 12 - 24 tháng
- Có thể chụp cộng hưởng từ sau 6 tháng.
3. Tai biến và xử lý
- Rất ít có những tai biến nghiêm trọng xảy ra. Tuy nhiên, một số trường ít gặp có thể xảy ra như: Chảy máu, máu tụ vùng chọc, nhưng rất ít xảy ra.
- Người bệnh có thể bị đau vùng bụng dưới sau vài giờ làm thủ thuật do tắc mạch, hoại tử vô khuẩn khối u. Xử trí bằng sử dụng các thuốc giảm đau theo chuyên khoa.
- Khi gặp những biểu hiện hay biến chứng bất thường cần liên hệ ngay với bác sĩ điều trị để xử lý kịp thời.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.