Plendil Plus là thuốc gì?

Plendil Plus là 1 loại thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp của công ty AstraZeneca. Qua bài viết này chúng ta sẽ biết được những thông tin cụ thể hơn về thuốc Plendil Plus.

1. Plendil Plus là thuốc gì?

Thuốc Plendil Plus là một loại thuốc kê đơn, dùng đường uống. Thuốc được phối hợp từ hai thành phần chính là Felodipine 5mg và 47,5mg Metoprolol succinate tương ứng với 50mg Metoprolol tartrate. Thuốc có tác dụng làm hạ huyết áp.

Thuốc Plendil Plus được bào chế dưới dạng viên nén phóng thích kéo dài hình tròn, 2 mặt lồi, màu mơ, có khắc chữ A/FG, đường kính 10mm.

Quy cách đóng gói lọ 30 viên.

2. Plendil Plus được sử dụng khi nào?

Plendil Plus chỉ định cho bệnh nhân cao huyết áp khi đơn trị liệu với thuốc chẹn β hoặc thuốc đối kháng kênh calci nhóm dihydropyridine không đủ hiệu quả.

Dược lực học:

  • Felodipine là chất ức chế kênh Calci chọn lọc trên mạch máu, thường được sử dụng trong điều trị bệnh tăng huyết ápđau thắt ngực ổn định.
  • Metoprolol là chất ức chế β chọn lọc β-1, nghĩa là nó ức chế được các thụ thể β-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể β-2.

Cơ chế tác động của hai hoạt chất này bổ sung lẫn nhau (felodipin làm giảm sức cản ngoại biến và metoprolol giảm lưu lượng tim), vậy nên Plendil Plus có tác động điều trị tăng huyết áp rõ rệt hơn so với khi dùng đơn trị liệu riêng từng thành phần thuốc.

Dược động học:

Felodipine:

  • Sinh khả dụng của Felodipine khoảng 15%.
  • Độ gắn kết với protein huyết tương khoảng 99% và chủ yếu gắn với phần albumin.
  • Felodipine chuyển hoá phần lớn qua gan.
  • Khoảng 70% liều dùng Felodipine được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu, phần còn lại được bài tiết theo phân.

Metoprolol:

  • Sau khi uống Metoprolol succinate được hấp thu hoàn toàn. Sinh khả dụng của metoprolol sau khi uống liều duy nhất khoảng 50%. Sinh khả dụng giảm 20-30% với dạng thuốc phóng thích kéo dài so với dạng viên nén thông thường. Tuy nhiên, đã được chứng minh là không quan trọng về mặt hiệu quả lâm sàng.
  • Metoprolol kết hợp với protein huyết tương thấp (5-10%).
  • Metoprolol chuyển hoá ở gan qua sự oxy hóa. Ba chất chuyển hoá chính đã được xác định và không có chất nào có hoạt tính ức chế β quan trọng về mặt lâm sàng.
  • Hơn 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Thông thường khoảng 5% liều dùng bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, còn lại được bài tiết ở dạng chất chuyển hóa.

Tác dụng:

  • Felodipine: làm giảm huyết áp động mạch theo cơ chế làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Felodipin không có tác động trực tiếp lên sự co bóp hoặc dẫn truyền của cơ tim ở liều điều trị do mức độ chọn lọc cao trên cơ trơn tiểu động mạch; có tác dụng lợi tiểu, thải trừ natri nhẹ và không gây ứ dịch.
  • Metoprolol: là một thuốc đối kháng chọn lọc β-adrenergic. Tác dụng không tuyệt đối trên thụ thể β-1 adrenergic nằm chủ yếu ở cơ tim và khi dùng liều cao cũng ức chế cả thụ thể β-2 adrenergic chủ yếu nằm ở hệ cơ phế quản & mạch máu. Metoprolol làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamin (những chất này được phóng thích khi có chấn động tâm sinh lý).

3. Khi sử dụng thuốc Plendil Plus cần lưu ý những gì?

3.1. Cách dùng & liều lượng

Cách dùng thuốc Plendil Plus:

Thuốc Plendil Plus được dùng đường uống. Thuốc được bào chế dạng viên phóng thích kéo dài nên bệnh nhân sẽ dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Thuốc phải được nuốt với chất lỏng (nước), không được bẻ, nghiền hoặc nhai. Có thể uống thuốc khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ.

Liều dùng thuốc Plendil Plus:

Liều dùng thay đổi tùy theo mỗi cá nhân. Thông thường liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây của bệnh nhân bằng thuốc chẹn β hoặc thuốc đối kháng calci.

  • Người lớn: uống 1 viên Plendil Plus 5/50 mg mỗi ngày. Có thể tăng liều lên 2 viên Plendil Plus mỗi ngày khi cần thiết.
  • Người lớn tuổi dùng 1 viên Plendil Plus, 1 lần/ngày. Có thể tăng lên 2 viên Plendil Plus mỗi ngày nếu cần thiết.
  • Plendil Plus không nên sử dụng cho trẻ em vì chưa có các dữ kiện lâm sàng.

Hiệu chỉnh liều:

  • Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận: Tổn thương chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương.
  • Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng gan như xơ gan vì metoprolol có độ gắn kết với protein thấp (5-10%). Trường hợp tổn thương chức năng gan rất nặng thì không được dùng liều cao hơn 1 viên Plendil Plus/ ngày.

Khi sử dụng thuốc bệnh nhân tránh dừng thuốc đột ngột. Cần có chế độ giảm liều theo chỉ dẫn của bác sĩ và trong khoảng thời gian này cần theo dõi chặt chẽ trên bệnh nhân đã biết có tình trạng thiếu máu cục bộ vì nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử có thể tăng khi dừng sử dụng Plendil Plus hay các dược phẩm chứa các chất chẹn β khác.

3.2. Chống chỉ định của thuốc Plendil Plus

  • Đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các thuốc ức chế β, các dihydropyridin khác.
  • Phụ nữ có thai.
  • Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
  • Đau thắt ngực không ổn định.
  • Tắc nghẽn van tim, tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ - thất độ 2&3.
  • Tắc nghẽn dòng chảy động lực tim.
  • Bệnh nhân suy tim mất bù không ổn định, bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc chủ vận thụ thể β.
  • Chậm nhịp tim có triệu chứng.
  • Không dùng cho bệnh nhân có hội chứng suy nút xoang.
  • Sốc do tim.
  • Người có bệnh mạch máu ngoại biên nặng, đe dọa hoại tử.

3.3. Tương tác thuốc khi dùng chung với Plendil Plus

Khi dùng chung Plendil Plus với một số thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng trị liệu của loại thuốc này. Một số thuốc có tương tác với thành phần của Plendil Plus:

  • Carbamazepin, phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
  • Thuốc kháng nấm nhóm azol (itraconazol, keloconazol), kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin); thuốc kháng HIV/ức chế men protease (Ritonavir).
  • Tacrolimus.
  • Cyclosporin.
  • Cimetidin.
  • Barbiturat.
  • Thuốc chống loạn nhịp (Quinidin, propafenon...);
  • Thuốc kháng histamin (Diphenhydramin...);
  • Thuốc chống trầm cảm (Paroxetin, fluoxetin, sertraline...);
  • Thuốc đối kháng thụ thể histamin-2;
  • Thuốc chống loạn thần;
  • Thuốc ức chế COX-2 (Celecoxib...);
  • Thuốc chống nấm (Terbinafine...).
  • Verapamil (gây hạ huyết áp).

3.4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Plendil Plus

Plendil Plus có thể gây tụt huyết áp giống như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, có thể gây thiếu máu cơ tim ở các bệnh nhân mẫn cảm.

Đối với bệnh nhân bị hen phế quản, phải điều trị đồng thời thuốc giãn phế quản thích hợp.

Sử dụng Plendil Plus trong điều trị có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrate làm bỏ qua các dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ thấp hơn so với sử dụng các thuốc chẹn β1 chọn lọc có dạng bào chế viên thông thường và cũng thấp hơn nhiều so với các thuốc chẹn β không chọn lọc.

Không dùng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim mà không dùng đồng thời thuốc điều trị suy tim.

Đối với bệnh nhân sẵn có rối loạn dẫn truyền nhĩ - thất trước đó có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất.

Thận trọng khi chỉ định Plendil Plus ở bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa cấp nặng.

Bệnh nhân được điều trị bởi Plendil Plus, không được dùng verapamil tiêm tĩnh mạch.

Tình trạng nhịp tim chậm tiến triển rõ, cần phải giảm liều Plendil Plus hoặc dừng dần thuốc. Plendil Plus có thể làm tăng triệu chứng hoặc làm nặng thêm triệu chứng của tuần hoàn động mạch ngoại vi.

Hạn chế phối hợp Plendil Plus với chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh trong điều trị.

Khi dùng Plendil Plus ở bệnh nhân mắc bệnh u tế bào ưa crôm, nên xem xét dùng đồng thời với thuốc ức chế thụ thể α.

Thông báo với bác sĩ gây mê trước khi phẫu thuật về việc sử dụng Plendil Plus của bệnh nhân. Không nên ngừng điều trị thuốc chẹn β ở bệnh nhân đang được phẫu thuật.

Dùng thuốc chẹn β có thể gây khó khăn hơn ở bệnh nhân điều trị phản ứng phản vệ.

Dùng thận trọng thuốc chẹn β1 chọn lọc ở bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.

Plendil Plus chứa lactose, vì vậy không nên sử dụng ở bệnh nhân kém hấp thu galactose hoặc glucose-galactose do di truyền.

3.5. Ảnh hưởng của thuốc Plendil Plus tới khả năng lái xe và vận hành máy móc như thế nào?

Choáng váng và mệt mỏi có thể xảy ra khi điều trị bằng Plendil Plus, nên có ảnh hưởng đến lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân phải tự đánh giá về mức độ tỉnh táo khi sử dụng Plendil Plus có đủ đáp ứng cho việc lái xe hay vận hành máy móc không.

3.6. Thời kỳ mang thai & cho con bú

Không dùng Plendil Plus cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.

Felodipin tiết vào sữa mẹ. Tuy nhiên, dùng thuốc ở liều điều trị cho phụ nữ đang cho con bú không gây ảnh hưởng đến trẻ đang bú mẹ.

Các thuốc chẹn β có thể gây các tác dụng không mong muốn như chậm nhịp tim ở thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đang bú mẹ. Tuy nhiên hàm lượng metoprolol hấp thu qua sữa mẹ gần như không gây tác dụng chẹn β đáng kể nào ở trẻ nhỏ nếu người mẹ được chỉ định dùng metoprolol ở liều điều trị.

3.7. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ thường gặp: nhức đầu, đỏ bừng mặt, choáng váng, phù mắt cá chân.

Ngoài ra thuốc có thể gây mệt mỏi, chóng mặt, tim đập nhanh, hạ huyết áp quá mức, làm trầm trọng thêm cơn đau thắt ngực.

Có thể xuất hiện các phản ứng dị ứng như: ngứa, phát ban, nổi mề đay. Thuốc nên được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.

Plendil Plus là sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, vậy nên trên đây là những thông tin để các bạn tham khảo.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe