Phù phổi cấp (OAP) là tình trạng ngạt thở cấp tính do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho dịch thoát ra ngoài mao mạch phổi quá nhiều gây phù phổi. Một trong những nguyên nhân chính gây phù phổi cấp đó là các bệnh lý tim mạch như bệnh van tim, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim,... Tình trạng này được gọi là phù phổi cấp do tim.
1. Phù phổi cấp do tim là gì?
Phù phổi cấp do tim là tình trạng thoát dịch ra ngoài lòng mạch quá mức của mao mạch phổi vào mô kẽ và phế nang do tăng áp lực thủy tính thứ phát. Đây là một trong ba thể lâm sàng của suy tim cấp.
Phù phổi cấp (OAP) làm giảm trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch, là một tình trạng suy hô hấp cấp tính. Phù phổi cấp do tim là một trong những nguyên nhân thông thường nhất của tình trạng khó thở cấp tính ở khoa cấp cứu. Cũng là một trong ba thể lâm sàng của suy tim cấp.
Cơ chế bệnh phù phổi cấp do tim:
- Tăng áp lực thủy tĩnh thứ phát do tăng áp lực tĩnh mạch phổi.
- Lượng dịch vượt quá khả năng cân bằng của hệ bạch mạch
- Thể tích dịch trong mô kẽ tăng lên và cuối cùng tràn ngập vào phế nang.
Các cơ chế gây tăng áp lực tĩnh mạch phổi do tim bao gồm:
- Tắc nghẽn đường ra tâm nhĩ trái
- Suy chức năng tâm thất trái
- Quá tải thể tích tâm thất trái
- Tắc nghẽn đường ra tâm thất trái
Trong đó cơ chế thường gặp của phù phổi do tim đó là tình trạng tắc nghẽn đường ra của nhĩ trái và suy chức năng thất trái.
2. Nguyên nhân gây phù phổi cấp do tim
Các nguyên nhân gây phù phổi cấp do tim bao gồm:
- Tắc nghẽn tâm nhĩ trái do:
- Hẹp van 2 lá
- U nhầy nhĩ trái
- Huyết khối nhĩ trái
- Tim bẩm sinh: 3 buồng nhĩ
- Suy tim trái:
- Suy chức năng tâm thu thất trái do:
- Nhồi máu cơ tim thất trái
- Bùng phát của suy tim trái mạn tính
- Viêm cơ tim
- Nhiễm độc cơ tim do rượu, cocaine, doxorubicin,...
- Bệnh van tim mạn tính như: hẹp van động mạch chủ, hở van động mạch chủ, hở van 2 lá.
- Suy chức năng tâm trương thất trái do:
- Hở van 2 lá cấp
- Hở van động mạch chủ mạn tính
- Viêm màng ngoài tim co thắt
- Tràn dịch màng ngoài tim
- Loạn nhịp
- Phì đại thất trái và bệnh cơ tim
- Hẹp van động mạch chủ mạn tính
- Quá tải thể tích tâm thất trái do các nguyên nhân sau:
- Suy chức năng tâm thu thất trái không tuân thủ điều trị và chế độ ăn, truyền dịch quá mức.
- Hở van động mạch chủ cấp gây ra tình trạng quá tải thể tích tâm thất trái. Đây là cơ chế chính gây ra tình trạng phù phổi cấp do hở van động mạch chủ.
- Tắc nghẽn đường ra tâm thất trái do các nguyên nhân sau:
- Hẹp van động mạch chủ cấp tính gây tắc nghẽn đường ra tâm thất trái.
- Bệnh cơ tim phì đại.
- Tăng huyết áp: tăng kháng lực ngoại vi chống lại lực co bóp của tâm thất trái. Đây là một dạng của tắc nghẽn đường ra tâm thất trái.
3. Triệu chứng của phù phổi cấp do tim
Bệnh nhân có các biểu hiện sau:
- Cảm giác khó thở, phải ngồi dậy để thở.
- Lo lắng, hốt hoảng vì ngạt thở nhiều
- Toát mồ hôi
- Bệnh nhân có thể đau ngực nếu phù phổi cấp do nhồi máu cơ tim cấp hay phình động mạch chủ bóc tách gây ra hở van động mạch chủ cấp.
- Ban đầu, bệnh nhân ho khan nhiều, sau đó ho khạc ra bọt hồng.
Khi thăm khám, bác sĩ sẽ thấy các triệu chứng sau:
- Mạch nhanh, nhịp thở rất nhanh, thường gặp tăng huyết áp do kích thích hệ giao cảm.
- Rối loạn tri giác.
- Da xanh hay nổi bông do co mạch ngoại biên, cung lượng tim thấp.
- Nghe phổi có ran ẩm, có thể nghe thấy tiếng ran rít hay khò khè.
- Nghe tim có thể khó do ran phổi lớn, có thể nghe thấy tiếng tim bệnh lý cho biết nguyên nhân gây phù phổi cấp do tim.
Các xét nghiệm cận lâm sàng gồm có:
- Xét nghiệm máu thường quy
- X-quang tim phổi: có giá trị chẩn đoán loại trừ phù phổi do phổi, đồng thời giúp gợi ý nguyên nhân và chẩn đoán giai đoạn bệnh. Tuy nhiên, trên hình ảnh X-quang có thể xuất hiện sau khoảng 12 giờ trong trường hợp phù phổi đột ngột. Những cải thiện trên phim X-quang cũng không theo kịp thay đổi trên lâm sàng. Chính vì vậy không thể dùng phương pháp cận lâm sàng này để theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
- Điện tâm đồ: xét nghiệm này không có vai trò trong chẩn đoán xác định, nhưng nó lại góp phần trong chẩn đoán nguyên nhân.
- Siêu âm tim: đây không phải là xét nghiệm cần thiết phải thực hiện ngay. Tuy nhiên, với siêu âm tim tại giường có thể giúp xác định nguồn gốc gây ra phù phổi cấp do tim.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng khác như là: protein máu, men tim, bão hòa oxy mạch nảy, khí máu động mạch, Brain natriuretic peptide,....
4. Điều trị phù phổi cấp do tim
- Chống ngạt thở cho bệnh nhân bằng các biện pháp sau:
- Cho bệnh nhân ngồi, hai chân buông thõng xuống giường, hoặc ở tư thế nửa nằm nửa ngồi.
- Thở oxy qua ống thông mũi với tốc độ 6 - 10 lít/phút nếu bệnh nhân được chẩn đoán sớm và ở thể nhẹ.
- Nếu bệnh nhân ở thể nặng, có ngạt thở, ho khạc ra bọt hồng nhiều, tím nhiều thì cần đặt nội khí quản qua đường mũi để hút đờm dãi, bọt hồng, bóp bóng thở máy với áp lực dương ngắt quãng.
- Giảm thể tích máu lưu thông bằng cách garo gốc chi, nên buộc vừa phải để vẫn bắt được mạch.
- Sử dụng thuốc trợ tim, thuốc lợi tiểu, thuốc hạ huyết áp nếu có tăng huyết áp.
- Có thể sử dụng thuốc an thần tùy theo từng trường hợp cụ thể.