Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đức Viên - Bác sĩ Ngoại tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
Phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim là một loại phẫu thuật sửa chữa van tim bị lỗi, được áp dụng để sửa những trường hợp van tim bị khiếm khuyết do hẹp, tắc nghẽn hoặc trào ngược, rò rỉ.
1. Mổ hở sửa van tim là gì?
Mổ tim hở là một trong những phẫu thuật kinh điển trong điều trị các bệnh lý tim mạch. Phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim nhằm sửa chữa van tim bị lỗi. Mổ tim hở sửa van tim bị khiếm khuyết do hẹp (hẹp / tắc nghẽn) hoặc trào ngược (rò rỉ). Đây là loại phẫu thuật sửa chữa van tim bị lỗi. Nếu không thể sửa chữa van, các bác sĩ sẽ thay thế nó bằng một van sinh học (người hoặc động vật) hoặc cơ học (nhân tạo).
Người bị bệnh van tim vẫn có thể có cuộc sống gần như bình thường nếu được phát hiện sớm, có chế độ dùng thuốc hợp lý và được kiểm tra thường xuyên. Nhưng nếu van tim bị tổn thương nặng có nguy cơ dẫn đến suy tim, bệnh nhân cần được phẫu thuật can thiệp để ngăn chặn diễn biến của bệnh.
Trong một số trường hợp, khi mức độ tổn thương của van chưa phải quá nhiều, bác sĩ có thể tiến hành sửa van tim để làm giảm tình trạng hẹp hay hở van. Trong trường hợp van tim bị tổn thương quá nặng, không còn sửa chữa được thì phải thay thế.
Phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim hứa hẹn cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Sau phẫu thuật phần lớn bệnh nhân có sự tiến triển theo chiều hướng tốt, có thể làm được những công việc mà trước phẫu thuật họ không đủ sức làm được. Tình trạng sức khoẻ của có thể được cải thiện tốt lên mỗi ngày trong khoảng từ 3 đến 6 tháng, một số trường hợp có thể cần tới tới 1 năm. Sự phục hồi phụ thuộc nhiều vào chế độ tập luyện hoạt động thể lực và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
2. Phẫu thuật sửa van tim có nguy hiểm không? Lợi ích và nguy cơ?
Trong các trường hợp van tim bị hẹp do chỉ dính các mép van, tình trạng của bệnh nhân, có thể giải quyết bằng cách cắt, sửa các mép van bị dính.
Trong trường hợp hở van tim, tuỳ thuộc vào cơ chế gây hở mà các phẫu thuật viên sẽ có cách xử lý khác nhau như: Cắt, khâu dây chằng quá dài, đặt “đai” quanh vòng van để thu hẹp bớt đường kính vòng van giúp các lá van khép kín được với nhau.
Lợi ích của việc sửa van tim là tổ chức van tự nhiên của bệnh nhân được bảo tồn, nên nguy cơ của nhiễm trùng van hay dùng thuốc chống đông sau mổ sẽ giảm đi rất nhiều. Ưu điểm của phương pháp phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim này là giúp bác sĩ dễ dàng tiếp cận với tim và các cấu trúc bên trong của tim.
Tuy nhiên, nhược điểm của phẫu thuật tim hở là vết mổ lớn, người bệnh đau nhiều, mất máu nhiều, thời gian hồi phục lâu hơn. Đặc biệt, người bệnh mổ hở có thể gặp phải biến chứng nhiễm trùng xương ức nguy hiểm, buộc phải nằm viện điều trị dài ngày.
3. Biến chứng sau phẫu thuật mổ tim hở sửa van tim
Phẫu thuật mổ tim hở là một trong những phẫu thuật phức tạp nhất trong điều trị bệnh lý tim mạch. Mổ hở thường có vết mổ lớn vì thế thời gian hồi phục lâu hơn so với mổ nội soi.
Những biến chứng hay gặp sau phẫu thuật bao gồm: Biến chứng nhiễm trùng màng tim, huyết khối, rối loạn nhịp tim, biến cố về gây mê...
Đặc biệt, biến chứng đáng chú ý của phẫu thuật mổ tim hở là nhiễm trùng xương ức, đây là biến chứng có tỉ lệ thấp (< 1%) nhưng khi xảy ra sẽ làm tăng nguy cơ tử vong từ 30 - 50%, thời gian nằm viện kéo dài.
4. Trường hợp nào cần phải mổ tim hở?
Tuy mổ hở van tim có nhiều rủi ro nguy hiểm nhưng trường hợp cần thiết để sửa chữa van tim, khi không thực hiện được bằng các phương pháp điều trị khác các bác sĩ vẫn sẽ chỉ định cho người bệnh phẫu thuật.
Hở van tim nhẹ có thể điều trị bằng thuốc kết hợp thay đổi chế độ ăn, lối sống hợp lý mà chưa cần tiến hành phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu hở van mức độ nặng kèm theo triệu chứng khó thở, mệt mỏi, đau ngực, đánh trống ngực, phù... thì bạn có thể phải tiến hành mổ thay van tim hoặc sửa van tim.
Sau khi đã chọn được phương án thay van phù hợp với kinh tế và tình trạng bệnh, thì việc lựa chọn loại van cũng quan trọng không kém. Có 2 loại van là van cơ học và van sinh học.
5. Mổ tim sau bao lâu thì tỉnh?
Trong suốt quá trình phẫu thuật, dưới tác dụng của thuốc gây mê, người bệnh sẽ ngủ rất sâu, không cảm thấy đau và cũng không nhớ gì về cuộc phẫu thuật. Sau khi mổ xong, người bệnh sẽ được chuyển sang phòng hồi sức để theo dõi diễn biến sức khỏe sau mổ.
Thông thường, bệnh nhân sẽ tỉnh dần trong thời gian khoảng 2 giờ hoặc lâu hơn tính từ khi kết thúc phẫu thuật, tùy theo tình trạng sức khỏe của từng người. Một số người bệnh còn gặp phải tình trạng có thể nghe hoặc mở mắt nhưng không cử động được tay chân, điều này là bình thường sau mổ vì cơ thể vẫn còn chịu ảnh hưởng của thuốc gây mê. Khi thuốc hết tác dụng thì người bệnh có thể cử động trở lại như thường.
6. Bệnh nhân mổ tim sống được bao lâu?
Sau phẫu thuật mổ tim, người bệnh cần được chăm sóc và theo dõi sức khỏe để dần hồi phục. Tuổi thọ của người bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe, chức năng tim, các yếu tố nguy cơ và việc tuân thủ điều trị... vì thế, không có một con số phỏng đoán chính xác bệnh nhân mổ tim sẽ sống được bao lâu.
Tuy nhiên, nếu phẫu thuật thành công, tuân thủ điều trị và có lối sống lành mạnh người bệnh hoàn toàn có thể sống được rất lâu và khỏe mạnh.
7. Chăm sóc bệnh nhân mổ tim hở sửa van tim cần chú ý những gì?
Việc chăm sóc đúng cách sẽ giúp người bệnh giảm đau đớn, nhanh hồi phục.
Do phẫu thuật mổ hở phải mở lồng ngực, do đó, cần một thời gian để xương ức liền sẹo trở lại. Sau phẫu thuật, người bệnh có thể ngồi trên ghế hay đi lại nhẹ nhàng, nhưng tránh vận động 2 tay quá nhiều vì có thể tăng đau. Khi ngủ nên nằm tư thế đầu cao 45 độ là thoải mái nhất, thay đổi tư thế thường xuyên sau vài giờ. Tập ho nhẹ nhàng và tập thở sâu để tránh biến chứng về phổi.
7.1 Chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật
Trong thời gian 6 tuần sau mổ, khi vận động người bệnh cần lưu ý tránh làm ảnh hưởng đến vết mổ ở xương ức.
● Không ưỡn người về phía trước hoặc về phía sau.
● Nếu bạn cần ngồi dậy thì nên nhờ người thân giúp đỡ.
● Không nhấc vật nặng trên 2kg trong thời gian 3 tháng đầu sau mổ.
● Không giơ cao tay hơn đầu.
● Thực hiện các động tác chậm rãi, nhẹ nhàng.
● Khi tắm tuyệt đối không làm nhiễm nước vào vết mổ trong thời gian 1-2 tuần đầu.
● Chú ý thay băng thường xuyên theo hướng dẫn của nhân viên y tế hoặc đến cơ sở y tế để chăm sóc vết mổ cho đến khi lành hoàn toàn.
● Đặc biệt, người bệnh cần chú ý: trong thời gian theo dõi, nếu có dấu hiệu bất thường thì cần nhanh chóng đến bệnh viện để được xử trí kịp thời.
7.2 Dinh dưỡng hợp lý sau phẫu thuật van tim
Trong vòng vài ngày đầu sau mổ, nên ăn đồ ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, hạn chế muối. Người bệnh nên ăn nhiều loại trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì, thịt nạc, cá và các sản phẩm từ sữa ít chất béo. Nên hạn chế thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa, đường, muối và natri (dưa muối, thịt đông lạnh...). Nói chung, chế độ ăn ít chất béo, giàu chất xơ là tốt nhất.
7.3 Tập luyện vừa sức, đều đặn giúp chóng hồi phục sau mổ van tim
Ngay sau phẫu thuật, người bệnh được khuyến khích hoạt động nhẹ nhàng, vừa sức để giảm thiểu biến chứng sau mổ, chóng hồi phục sức khỏe. Ban đầu, có thể ngồi trên ghế bành, sau đó đi lại nhẹ nhàng quay phòng rồi từ từ tăng dần cường độ tập luyện như đi bộ xa hơn, leo cầu thang...
Tập luyện vừa sức bằng cách đi bộ, thiền, yoga thường xuyên khoảng 150 phút/tuần. Hoạt động thể lực tăng dần nhưng phải đảm bảo tim có thể thích nghi được và chú ý không vận động quá mạnh vì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và vết mổ.
Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, mổ tim hở là phẫu thuật được thực hiện rất phổ biến, điều trị nhiều bệnh tim mạch. Đặc biệt hơn khi tại Hội nghị gây mê giảm đau thế giới lần 43 diễn ra tại New York, Vinmec đã công bố thành công mổ tim hở không Morphin giảm đau, kết hợp sử dụng kĩ thuật gây tê giảm đau vùng mới ESP. Điều này đã giúp hàng trăm bệnh nhân thoát khỏi những cơn đau sau phẫu thuật cũng như các tác dụng phụ khi sử dụng morphin như: thời gian phục hồi và lưu viện lâu, người bệnh buồn nôn, nôn, ngứa, suy hô hấp, bị phụ thuộc, từ đó gây nên hội chứng tăng cảm giác đau, đau mạn tính sau mổ.