Phẫu thuật thắt động mạch cảnh trong nhằm mục đích ngăn chặn ổ viêm nhiễm lan từ động mạch bên bị tắc hoặc tắc vịnh cảnh, tắc động mạch cảnh trong và các nhánh của nó đến cơ quan khác của cơ thể.
1. Chỉ định phẫu thuật thắt động mạch cảnh trong
Phẫu thuật thắt động mạch cảnh trong được chỉ định khi:
- Khi đã chẩn đoán xác định là túi phình động mạch cảnh trong vỡ, chỉ định loại bỏ túi phình vỡ ra khỏi vòng tuần hoàn là cần thiết.
- Nhiễm khuẩn gây bán tắc hoặc tắc hoàn toàn tĩnh mạch bên.
- Viêm tắc vịnh cảnh.
- Viêm tắc tĩnh mạch cảnh trong.
Thực hiện phẫu thuật thắt động mạch cảnh trong sau khi có chẩn đoán xác định túi phình vỡ thuộc động mạch cảnh trong.
- Mổ sớm trước 7 ngày: các bệnh nhân có tình trạng lâm sàng tốt WFNS < 3 thực hiện ngay khi có chẩn đoán xác định.
- Mổ muộn sau 7 ngày: các bệnh nhân có độ WFNS ≥ 3, các bệnh nhân có dấu hiệu sinh tồn chưa ổn định.
2. Chuẩn bị phẫu thuật
Người thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng, răng hàm mặt hay ngoại khoa đã được đào tạo về kỹ thuật thắt động mạch cảnh trong.
Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật vùng cổ (thắt động mạch cảnh trong).
Người bệnh: Được thông báo và hướng dẫn chi tiết về phẫu thuật thắt động mạch cảnh trong
Hồ sơ bệnh án: Theo quy định chung.
3. Tiến hành phẫu thuật
Phương pháp vô cảm:
Gây mê nội khí quản. Dùng manitol 20%: 1 mg/kg cân nặng lúc rạch da vết mổ trong các trường hợp não phù nhiều. Duy trì huyết áp trung bình trong mổ ở mức bình thường hoặc tăng nhẹ để đảm bảo áp lực tưới máu não.
Tư thế người bệnh:
Người bệnh nằm ngửa, vai được độn 1 gối, đầu quay sang bên đối diện.
Các thì phẫu thuật thắt động mạch cảnh trong:
Thì 1: Tìm vùng phẫu thuật. Đường phẫu thuật đi dọc bờ trước cơ ức đòn chũm từ bờ trên của sụn giáp và thân lớp của xương móng.
Thì 2: Rạch da bờ trước cơ ức đòn chũm bắt đầu ở ngay trên thân xương móng kéo dài xuống 8 cm.
Thì 3: Tìm bờ trước của cơ ức đòn chũm ở ngay dưới cân cổ nông.
Thì 4: Tách bờ trước cơ ức đòn chũm.
Thì 5: Tìm động mạch cảnh trong. Kéo cơ ức đòn chũm ra phía ngoài, có 1 mạch máu lớn màu đỏ xuất hiện, đó chính là động mạch cảnh trong.
Thì 6: Xác định động mạch cảnh trong và các nhánh nối.
Thì 7: Thắt động mạch cảnh trong. Thường thắt trên thân động mạch giáp lưỡi mặt. Nếu bị viêm rộng thì thắt ở dưới chỗ tổn thương.
Thì 8: Khâu phục hồi các lớp bằng chỉ catgut, khâu da bằng chỉ lanh.
Các tai biến có thể xảy ra khi thắt động mạch cảnh trong:
- Nhiễm khuẩn vết mổ: sau ngày 3 - 4 thì vết mổ sưng đỏ đau.
- Tràn khí dưới da: cắt bớt chỉ, dẫn lưu vết mổ ngay.
- Liệt thần kinh hồi quy: cắt bớt chỉ.
- Rối loạn tuần hoàn: khó phát hiện.
Phẫu thuật thắt động mạch cảnh trong là thủ thuật tương đối khó vì vậy người thực hiện cần có kinh nghiệm và kỹ năng thuần thục trong thắt động mạch cảnh trong cùng với đó là đầy đủ thiết bị phẫu thuật giúp hạn chế tối đa các tai biến có thể xảy ra.