Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa II Cao Thị Thanh - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.
Viêm phổi nặng ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi nếu không được điều trị tích cực có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như tràn dịch màng phổi, áp xe phổi, hạ natri máu,... Vì vậy, cần phát hiện và điều trị sớm để tránh nguy cơ biến chứng và tử vong.
Tình trạng viêm phổi ở trẻ em thường xảy ra ở những trẻ có cơ chế miễn dịch kém, suy dinh dưỡng, đặc biệt là trẻ em ở những nước chưa phát triển, điều kiện kinh tế, vệ sinh, chăm sóc y tế còn kém. Những trẻ thường xuyên hít phải khói thuốc lá của người lớn cũng dễ có nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, viêm phổi nặng ở trẻ em. Ở những nơi đông người như nhà trẻ, trường mẫu giáo, khu vui chơi...cũng là những nơi mà trẻ em dễ có nguy cơ mắc viêm phổi cao.
1. Biến chứng viêm phổi nặng ở trẻ em
Nếu bệnh viêm phổi ở trẻ mà không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: Tràn dịch, tràn mủ, tràn khí khoang màng phổi, viêm phổi hoại tử, áp-xe phổi, kén khí phổi, hạ Natri trong máu...Một khi biến chứng xảy ra thì công tác điều trị sẽ rất phức tạp và nguy cơ tử vong cao.
2. Nhận biết viêm phổi nặng ở trẻ em
Dấu hiệu viêm phổi nặng ở trẻ em gồm có:
2.1. Thở nhanh
Trẻ có dấu hiệu thở gắng sức, thở nhanh liên tục như: Cánh mũi phập phồng, thở rên, cơ liên sườn co kéo, ngực rút lõm, co rút hõm ức...Ngoài ra để chính xác hơn, cha mẹ có thể áp dụng phương pháp đánh giá nhịp thở của trẻ qua các bước:
Bước 1: Để trẻ nằm yên, không hoạt động gắng sức
Bước 2: Dùng đồng hồ có kim giây để đếm nhịp thở của trẻ trong vòng 1 phút
Bước 3: Đánh giá ngưỡng thở thanh của trẻ tùy theo độ tuổi. Trẻ được coi là thở nhanh khi:
- Nhịp thở trên 60 lần/phút ở trẻ dưới 2 tháng tuổi
- Nhịp thở trên 50 lần/phút ở trẻ từ 2 tháng đến dưới 12 tháng tuổi.
- Nhịp thở trên 40 lần/phút ở trẻ từ 12 tháng đến dưới 5 tuổi.
- Nhịp thở trên 30 lần/phút ở trẻ trên 5 tuổi.
Dấu hiệu thở gắng sức và thở nhanh là phản ứng bù trừ nhưng cơ thể không thể duy trì tình trạng như này mãi. Nếu không điều trị kịp thời, trẻ có thể bị kiệt sức, suy hô hấp, nhịp thở dần chậm lại rồi ngưng thở.
2.2. Trẻ bị ho
Cha mẹ cũng cần lưu ý khả năng viêm phổi nặng ở trẻ em nếu thấy trẻ có dấu hiệu ho vừa đến nặng (có thể ho nặng tiếng). Tuy nhiên vẫn có một số lưu ý về việc phán đoán qua cơn ho:
- Nếu trẻ ho rất nhiều, bị sốt và đau ngực nhẹ khi ho nhưng hơi thở êm ái và không đau ngực ngoài cơn ho thì ít khả năng là trẻ bị viêm phổi.
- Nếu trẻ ho nhiều, có kèm nôn sau cơn ho nhưng không sốt, thì cũng ít khả năng là trẻ bị viêm phổi.
2.3. Các dấu hiệu khác
- Trẻ bị sốt:Có dấu hiệu sốt vừa đến sốt cao
- Trẻ bị li bì hoặc khó đánh thức, không ăn uống được hoặc bỏ bú
- Trẻ bị đau thắt vùng ngực - không chỉ trong lúc ho mà cả giữa những cơn ho
- Trẻ nôn tất cả mọi thứ và co giật: Không chỉ sau những cơn ho mạnh mà cả giữa những cơn ho
- Phản ứng tím tái quanh môi và ở mặt do bị thiếu oxy
- Tiếng thở rít – đây thường là biểu hiện của nhiễm virus nhiều hơn nhưng đôi khi tiếng thở rít cũng là dấu hiệu của viêm phổi.
3. Các biện pháp điều trị viêm phổi nặng ở trẻ
Đối với trẻ điều trị viêm phổi ngoại trú, tùy vào tác nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương thức điều trị và chăm sóc phù hợp:
- Viêm phổi gây ra do vi khuẩn
Nếu viêm phổi nặng ở trẻ em gây ra do vi khuẩn thì bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng kháng sinh. Kháng sinh là thuốc giúp tiêu diệt vi khuẩn, được bào chế dưới dạng viên, gói hoặc siro, tùy theo lứa tuổi và khả năng uống thuốc của trẻ mà bác sĩ sẽ kê đơn phù hợp. Khi điều trị cho trẻ bằng kháng sinh cần đảm bảo trẻ sẽ nạp đủ toàn bộ liều lượng bác sĩ kê trong đơn, kể cả khi các triệu chứng đã thuyên giảm. Tuyệt đối không được dừng uống thuốc sớm hơn chỉ định của bác sĩ (Thường một liệu trình uống kết hợp theo dõi sẽ kéo dài ít nhất 7- 10 ngày).
- Viêm phổi gây ra do virus
Với trường hợp viêm phổi gây ra bởi virus thì kháng sinh không có tác dụng. Trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay việc phân biệt chính xác tác nhân gây viêm phổi do vi khuẩn hay virus còn hạn chế. Đồng thời do nhiều cha mẹ có thói quen cho con dùng kháng sinh bừa bãi trước khi đến gặp bác sĩ nên càng khiến các dấu hiệu nhiễm vi khuẩn bị nhiễu, gây kháng thuốc và khó để bác sĩ đưa ra chỉ định phù hợp cho trẻ.
4. Phòng ngừa viêm phổi ở trẻ em
Để phòng ngừa viêm phổi nói chung, cha mẹ cần nâng cao sức đề kháng, hệ miễn dịch của trẻ thông qua việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, cho trẻ ăn đúng và đủ theo hướng dẫn của chuyên gia dinh dưỡng.
- Cải thiện môi trường sống xung quanh trẻ, tránh cho trẻ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như: khói thuốc, người có bệnh về đường hô hấp (ho, sốt..), lưu ý vệ sinh nhà sạch sẽ thoáng mát.
- Vệ sinh mũi họng: nếu trẻ đã biết súc miệng thì thường xuyên hướng dẫn trẻ súc họng bằng nước muối sinh lý, nhỏ nước muối sinh lý sau khi trẻ ra ngoài đường tiếp xúc với khói bụi. Nên mang khẩu trang cho trẻ để tránh hít phải bụi khi đi đường.
- Phòng ngừa đặc hiệu: Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng, trào ngược dạ dày thực quản, bệnh tim bẩm sinh...thì nên được ưu tiên điều trị dứt điểm. Đồng thời nên đưa trẻ đi tiêm phòng định kỳ đầy đủ, đặc biệt chú ý tới các mũi tiêm phòng lao, HiB, sởi, phế cầu, cúm.
Nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.
Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.