Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Trần Thị Diễm Trang - Bác sĩ Nội hô hấp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Tràn khí màng phổi là bệnh lý trong khoang màng phổi bị tích tụ khí làm cho phổi bị xẹp thụ động, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của cơ thể. Tràn khí màng phổi có rất nhiều nguyên nhân khác nhau cũng như cách chẩn đoán và điều trị, tùy thuộc vào tràn khí màng phổi tự phát hay tràn khí màng phổi tái phát.
1. Tràn khí màng phổi là gì?
Tràn khí màng phổi nói đến một tình trạng xẹp của một hoặc cả hai phổi do thoát khí vào trong khoang màng phổi. Khoang màng phổi là khoảng không gian nằm giữa các lá màng phổi, hai lớp màng bao bọc các lá phổi của bạn. Trên lâm sàng, có thể gặp tràn khí màng phổi tự phát và tràn khí màng phổi tái phát.
1.1 Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phát là hiện tượng khí từ nhu mô phổi thoát ra và ứ đọng trong khoang màng phổi, từ đó làm tổn thương phế nang.
Nguyên nhân của tràn khí màng phổi tự phát không phải do những chấn thương từ bên ngoài hoặc do một vết thương nào đó. Ở trạng thái bình thường, khoang màng phổi không chứa khí và áp lực sẽ là âm làm cho phổi dễ dàng trao đổi khí, ngược lại khi tràn khí màng phổi tự phát diễn ra, phổi sẽ bị xẹp lại làm cho nó không thể thực hiện trao đổi khí được nữa.
Tràn khí màng phổi tự phát là bệnh lý diễn ra trên người bình thường trước đó, thường là nam giới còn trẻ (tuổi từ 15 đến 34). Cơ chế là do vỡ những bóng khí trên bề mặt phổi, có thể là do bẩm sinh hoặc viêm tiểu phế quản. Những trường hợp này thường xảy ra đối với người gầy và cao nhiều hơn vì áp lực đỉnh phổi của họ thấp nên dễ gây nên hiện tượng vỡ bóng khí.
Hút thuốc lá và/hoặc cần sa làm tăng đáng kể nguy cơ xảy ra tràn khí màng phổi tự phát, cũng như tăng khả năng bị xẹp phổi lần nữa.
Ngoài ra còn có một dạng của tràn khí màng phổi tự phát gọi là tràn khí màng phổi theo chu kỳ kinh nguyệt, có thể xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Triệu chứng rất giống với tràn khí màng phổi tự phát, tuy nhiên có tính chu kỳ và liên quan đến các kỳ kinh nguyệt. Thể bệnh được cho là liên quan đến một lượng nhỏ mô tử cung di chuyển và làm tổ trên màng phổi.
Tràn khí màng phổi tự phát vẫn có khả năng bị tái phát sau đó với tỉ lệ là 30%.
1.2 Tràn khí màng phổi tái phát
Là bệnh lý tràn khí màng phổi diễn ra trên một bệnh nhân đã bị bệnh phổi trước đó, trường hợp này sẽ có tiên lượng xấu hơn tràn khí màng phổi tự phát. Tràn khí màng phổi tái phát thường gặp ở những đối tượng trên 30 tuổi.
Những bệnh lý có thể để lại biến chứng tràn khí màng phổi tái phát đó là lao phổi, viêm phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính...
2. Nguyên nhân tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi có một số nguyên nhân như chấn thương, thủ thuật... Trong đó, có những nguyên nhân của tràn khí màng phổi tự phát phải kể đến như:
- Trẻ tuổi, khoảng từ 20 đến 40 tuổi.
- Người có thể trạng cao, gầy.
- Người có tiền sử hút thuốc lá.
- Bị vỡ bóng khí xung quanh tiểu thùy của phổi.
Đối với tràn khí màng phổi thứ phát, có những nguyên nhân như:
- Người lớn tuổi, từ 40 đến 75 tuổi.
- Bệnh lý viêm phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Lao phổi.
- Hen phế quản.
- Ung thư phổi nguyên phát hoặc ung thư phổi di căn.
- Xơ phổi.
- Nang kén khí.
- Vỡ khí.
- Xơ phổi kẽ lan tỏa.
- Bệnh bụi phổi.
3. Chẩn đoán tràn khí màng phổi
- Thông khí màng phổi được chẩn đoán ra sao?
Thông khí màng phổi thường được chẩn đoán bằng phim chụp X-quang phổi đơn thuần, tuy nhiên chuyên gia chăm sóc y tế cũng có thể cho bạn biết bạn bị tràn khí bằng cách nghe phổi bạn. Trong một số trường hợp bạn có thể được chụp cắt lớp điện toán (CT scan) nếu như chuyên viên y tế cần những hình ảnh chi tiết hơn về phổi của bạn.Những điều kiện để chẩn đoán tràn khí màng phổi bao gồm những dấu hiệu thuộc chức năng hô hấp và những dấu hiệu toàn thân như sau:
3.1 Biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng cơ năng như:
- Đau ngực đột ngột là triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân khi xảy ra thông khí màng phổi. Đôi khi đau tăng khi hít thở. Một số bệnh nhân, không phải tất cả, bị khó thở.
- Một số bệnh nhân còn bị ho, một số bị đau vai, hay đau nhói giữa hai bả vai. Ở phần lớn những bệnh nhân, các triệu chứng này không kéo dài lâu và rất hiếm khi nặng hơn.
- Bệnh nhân có thể bị choáng (tái xanh người, vã mồ hôi, mạch đập nhanh, nông, huyết áp tụt, tay chân lạnh, vã mồ hôi, tinh thần hốt hoảng, lo âu).
- Ngoài ra, bệnh nhân có cảm giác khó thở, người bệnh thường ở trong tình trạng sốc. Nếu tràn khí màng phổi không cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến nguy kịch do xẹp phổi, suy hô hấp.
Triệu chứng thực thể như:
- Lồng ngực không cân đối, bên có tràn khí màng phổi thường sẽ bị phồng to hơn và kém di động hơn bên còn lại.
- Khi sờ phổi thì thấy rung thanh có thể bị mất đi.
- Vùng khí có xuất hiện tràn khí thì gõ nghe vang, có thể có những vùng thấp xuất hiện tràn dịch, máu thì có thể gõ nghe đục.
- Rì rào phế nang có thể giảm hay thậm chí mất hẳn.
Những triệu chứng này thường khởi phát đột ngột, dữ dội, xuất hiện sau khi làm việc gắng sức, bệnh nặng hơn khi bệnh nhân nghỉ ngơi, biểu hiện khó thở sẽ tăng dần nếu tình trạng tràn khí tăng lên. Tuy nhiên, một số trường hợp tràn khí màng phổi nhưng biểu hiện lâm sàng rất ít, không rầm rộ với những dấu hiệu có thể dễ bỏ sót như tức ngực, khó thở nhẹ, ít ho, đôi lúc thấy mệt mỏi.
3.2 Biểu hiện cận lâm sàng
Những xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị trong chẩn đoán tràn khí màng phổi là:
- X-quang phổi.
- Chụp cắt lớp vi tính ngực.
- Xét nghiệm máu.
- BK đàm.
- Làm khí máu động mạch.
- Đo điện tâm đồ.
- Soi màng phổi.
3.3 Chẩn đoán phân biệt
Tràn khí màng phổi nếu xảy ra toàn thể thì thường rất điển hình với hình ảnh X-quang. Còn đối với trường hợp tràn khí màng phổi diễn ra khu trú, hình ảnh X-quang cần được chẩn đoán phân biệt với những bệnh lý như sau:
- Kén khí to ở phổi.
- Bóng hơi dạ dày trên lồng ngực, đây có thể là kết quả của thoát vị hoành nguyên nhân chấn thương, nhão hoành hoặc liệt hoành.
- Bệnh lý gây khó thở như COPD, ARDS, tràn dịch màng phổi, viêm phổi.
Tràn khí màng phổi là tình trạng bệnh lý khá phổ biến hiện nay với nhiều nguyên nhân, tùy vào đó là tràn khí màng phổi tự phát hay tràn khí màng phổi tái phát. Để có thể có hướng điều trị đúng đắn và hợp lý cho bệnh nhân, cần có những phương pháp chẩn đoán bệnh chính xác và phân biệt với những bệnh khác để làm rõ chẩn đoán.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.