Máu tụ dưới màng cứng thường do chấn thương sọ não gây hình thành khối máu đông trong khoang dưới màng cứng, đây là khoang nằm giữa màng cứng và màng nhện. Máu tụ dưới màng cứng ở người lớn cũng có thể là mạn tính do tình trạng suy yếu thành mạch máu, thường gặp ở người cao tuổi.
1. Máu tụ dưới màng cứng là gì?
Màng não có ba lớp theo thứ tự từ ngoài vào trong là màng cứng, màng nhện và màng mềm. Theo đó, não cũng có ba khoang màng não tương ứng là khoang ngoài màng cứng (đây là khoang ảo nằm giữa hộp sọ và màng cứng), khoang dưới màng cứng (nằm giữa màng cứng và màng nhện) và khoang dưới nhện (nằm giữa màng nhện và màng mềm).
Máu tụ dưới màng cứng là tình trạng mạch máu trong khoang dưới màng cứng bị đứt vỡ gây hình thành khối tụ máu trong khoang dưới màng cứng, thường xảy ra sau chấn thương sọ não.
Máu tụ dưới màng cứng được phân loại thành là:
- Máu tụ dưới màng cứng cấp tính: khối máu tụ hình thành nhanh chóng ngay lập tức hoặc trong vòng vài giờ.
- Máu tụ dưới màng cứng bán cấp: khối máu tụ hình thành từ 3 đến 14 ngày sau khi bị chấn thương.
- Máu tụ dưới màng cứng mãn tính: khối máu tụ đã hình thành được trên 2-3 tuần sau khi chấn thương.
2. Nguyên nhân máu tụ dưới màng cứng
Rách tĩnh mạch hoặc động mạch màng não làm cho máu chảy vào khoang giữa màng cứng và màng nhện. Các nguyên nhân gây máu tụ dưới màng cứng bao gồm:
- Chấn thương sọ não. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất.
- Teo não làm căng các mạch máu và tăng nguy cơ xuất huyết dù chấn thương rất nhẹ. Tình trạng này thường gặp ở người cao tuổi, người nghiện rượu, có tiền căn chấn thương sọ não.
- Giảm độ bền thành mạch máu thường gây ra máu tụ dưới màng cứng ở người lớn trên 60 tuổi.
- Các tình trạng rối loạn đông máu gây chảy máu tự phát dưới màng cứng như dùng thuốc kháng đông (thuốc kháng vitamin K, kháng kết tập tiểu cầu), bệnh máu khó đông (haemophilia A, haemophilia B), giảm tiểu cầu.
- Dị dạng mạch máu não, túi phình mạch máu não.
- U màng não gây xuất huyết
- Biến chứng từ các phẫu thuật thần kinh
3. Triệu chứng máu tụ dưới màng cứng
Triệu chứng máu tụ dưới màng cứng tuỳ thuộc vào thời gian, tốc độ chảy máu và kích thước khối máu tụ.
- Máu tụ dưới màng cứng cấp tính thường xuất hiện triệu chứng ngay sau khi bị chấn thương đầu. Bệnh nhân có thể hôn mê ngay tại thời điểm chấn thương hoặc suy giảm ý thức dần dần và hôn mê sau khoảng tỉnh. Nếu khối máu tụ lớn chèn ép nhu mô não sẽ có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ như đau đầu, nôn ói, giãn đồng từ, liệt dây thần kinh sọ, yếu liệt tay chân, cổ cứng thậm chí co giật.
- Máu tụ dưới màng cứng bán cấp, các triệu chứng như mất ý thức, nhức đầu, buồn nôn, nôn ói chỉ rõ ràng sau 3 đến 14 ngày.
- Máu tụ dưới màng cứng mãn tính, các triệu chứng thường xuất hiện khoảng 2 đến 3 tuần sau khi bị chấn thương đầu, đôi khi là vài tháng. Biểu hiện âm thầm và có xu hướng tăng dần như chán ăn, buồn nôn, nôn ói, thờ ơ, đau đầu, ngủ nhiều, lú lẫn, rối loạn tri giác, rối loạn thị giác, yếu liệt tay chân một bên. Động kinh đôi khi cũng có thể xảy ra. Máu tụ dưới màng cứng mãn tính đôi khi khó phát hiện và có thể bị bỏ sót, nhất là ở người lớn tuổi.
4. Chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng
Bên cạnh các triệu chứng lâm sàng, để chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng còn dựa trên cận lâm sàng.
- Xét nghiệm máu đếm số lượng tiểu cầu, xét nghiệm về chức năng đông máu, định lượng các yếu tố đông máu nếu nghi ngờ bệnh lý huyết học.
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não là xét nghiệm hình ảnh học hữu ích và được sử dụng rộng rãi nhất trong chấn thương sọ não. Máu tụ dưới màng cứng cấp tính cho hình ảnh một khối choán chỗ hình liềm, tăng tỉ trọng quanh vỏ não. Ngược lại, máu tụ dưới màng cứng bán cấp và mạn tính cho hình ảnh khối choán chỗ hình liềm, tỷ trọng hỗn hợp hoặc giảm tỷ trọng, bề mặt của não bị biến dạng.
- Chụp cộng hưởng từ não có độ nhạy cao hơn trong việc phát hiện xuất huyết trong não, máu tụ dưới màng cứng nhỏ và máu tụ dưới màng cứng ở khe liên bán cầu hoặc lều tiểu não.
- Chụp mạch máu não được chỉ định khi không tìm thấy nguyên nhân gây máu tụ dưới màng cứng bằng chụp CT-Scan sọ não hay MRI não. Chụp mạch máu não có thể phát hiện được các dị dạng mạch máu, túi phình mạch máu và các tổn thương thành mạch
5. Điều trị máu tụ dưới màng cứng
Điều trị máu tụ dưới màng cứng phụ thuộc vào thời gian hình thành khối tụ máu, kích thước của khối máu tụ và các triệu chứng lâm sàng.
Nếu tụ máu dưới màng cứng cấp tính nhưng khối máu tụ nhỏ, không có triệu chứng hoặc có triệu chứng không nghiêm trọng, đôi khi bệnh nhân chỉ cần điều trị triệu chứng và theo dõi cẩn thận. Vì cơ thể sẽ tiết ra các chất làm tiêu cục máu đông. Nếu bắt đầu xuất hiện dấu hiệu mới, tình trạng tiến triển xấu hoặc trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não cho thấy khối máu tụ tăng kích thước thì có thể cần phải phẫu thuật.
Phẫu thuật có thể được thực hiện ngay khi hình thành máu tụ dưới màng cứng nếu khối máu tụ lớn, có những dấu hiệu chèn ép nhu mô não như tăng áp lực nội sọ hoặc gây như yếu chân tay, rối loạn ngôn ngữ. Các phương pháp phẫu thuật bao gồm khoan lỗ hộp sọ hoặc mở nắp sọ giải áp.
- Khoan lỗ hộp sọ là quá trình tạo một lỗ nhỏ trên vị trí máu tụ hình thành bằng cách khoan qua hộp sọ. Qua những lỗ nhỏ này có thể lấy hoặc hút máu tụ ra ngoài. Vết mổ sẽ được khâu kín lại hoặc dùng kẹp da.
- Mở nắp sọ giải áp là quá trình bộc lộ não và màng não bằng cách cắt một phần của hộp sọ. Phương pháp này có giúp giảm áp lực bên trong sọ và mở đường để lấy khối máu tụ ra ngoài. Phần của hộp sọ cắt ra sau đó sẽ được đặt lại và cố định vào vị trí cũ.
Tóm lại máu tụ dưới màng cứng ở người lớn là một bệnh phức tạp, do đó việc cấp cứu, điều trị và hồi sức cần phải được thực hiện bởi các cơ sở y tế có đủ điều kiện, có đội ngũ bác sĩ đã được huấn luyện về chuyên ngành. Việc điều trị đòi hỏi tính toàn diện, sự kiên trì bám sát người bệnh và thực hiện quy trình kỹ thuật một cách nghiêm túc mới có cơ hội giảm thiểu tối đa chứng đối với bệnh nhân.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.