Diclofenac là thuốc giảm đau, kháng viêm thuộc nhóm kháng viêm không steroid (NSAIDs). Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế cyclooxygenase và làm giảm tổng hợp những chất trung gian của quá trình viêm. Theo dõi bài viết dưới đây để biết liều dùng, chống chỉ định và những lưu ý khi sử dụng thuốc Diclofenac là gì?
1. Thuốc Diclofenac 50 là thuốc gì?
Diclofenac là thuốc trong nhóm kháng viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau rất hiệu quả. Cơ chế tác dụng của Diclofenac là ức chế hoạt tính của Cyclooxygenase, nhờ đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan - là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng có tác dụng điều hòa con đường lipoxygenase và sự kết tập tiểu cầu.
2. Công dụng của thuốc Diclofenac 50
Thuốc Diclofenac 50 được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị dài ngày các triệu chứng trong bệnh viêm khớp mạn tính, thoái hóa khớp, viêm đa khớp dạng thấp và viêm khớp đốt sống,...
- Điều trị ngắn hạn trong các trường hợp viêm đau cấp tính như viêm bao hoạt dịch, đau bụng kinh và đau sau chấn thương hoặc phẫu thuật,...
3. Chống chỉ định của thuốc Diclofenac 50
Thuốc Diclofenac 50 chống chỉ định sử dụng cho người:
- Quá mẫn với Diclofenac, aspirin hay các thuốc chống viêm không steroid khác.
- Hen, viêm mũi và mày đay sau khi dùng aspirin.
- Loét dạ dày tiến triển.
- Co thắt phế quản, bệnh tim mạch, xuất huyết, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
- Đang dùng thuốc chống đông coumarin.
- Bị suy tim ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi tiểu hoặc do suy thận.
- Có độ lọc cầu thận < 30 ml/ phút do nguy cơ xuất hiện suy thận.
- Bị bệnh chất tạo keo do nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn.
4. Liều dùng của thuốc Diclofenac 50
Liều lượng thuốc Diclofenac 50 phải được hiệu chỉnh một cách thận trọng, tùy vào nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân. Sau đây là liều Diclofenac 50 tham khảo trong một số bệnh lý:
- Viêm đốt sống cứng khớp: Khuyến cáo uống 100 - 125mg/ ngày, chia làm nhiều lần (25mg x 4 lần/ ngày. Có thể thêm một lần 25 mg vào lúc đi ngủ nếu cần thiết).
- Thoái hóa khớp: Liều khuyến cáo là 50mg x 2-3 lần/ ngày, hoặc 75mg x 2 lần/ ngày. Trường hợp điều trị dài ngày, liều tối đa là 100mg/ ngày
- Viêm khớp dạng thấp: Liều khuyến cáo là 50mg, ngày 3 hoặc 4 lần, hoặc 75mg, ngày 2 lần. Tổng liều tối đa 200mg/ ngày. Trường hợp điều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: Liều khuyên dùng là 100mg/ ngày và nếu cần có thể tăng lên tới 200mg/ ngày, chia 2 lần.
- Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên: Liều khuyến cáo ở trẻ em từ 1 - 12 tuổi là 1 - 3 mg/ kg/ ngày, chia làm 2 - 3 lần.
- Ðau cấp hay thống kinh nguyên phát: Uống 50mg, 3 lần một ngày.
- Ðau tái phát, thống kinh tái phát: Liều ban đầu là 100mg, sau đó 50mg, 3 lần mỗi ngày. Liều tối đa mỗi ngày là 200mg vào ngày thứ nhất, sau đó là 150mg/ ngày vào các ngày tiếp theo
5. Tác dụng phụ của thuốc Diclofenac 50
Bệnh nhân sử dụng thuốc Diclofenac 50 có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn sau:
Thường gặp:
- Toàn thân: Đau đầu, bồn chồn.
- Tiêu hóa: Ðau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy bụng và khó tiêu.
- Gan: Tăng transaminase huyết thanh.
- Tai: Ù tai.
Ít gặp:
- Toàn thân: Phù, viêm mũi, mày đay, dị ứng, co thắt phế quản ở người bệnh hen, choáng phản vệ bao gồm cả tụt huyết áp.
- Tiêu hóa: Ðau bụng, xuất huyết đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển, nôn ra máu, tiêu máu, kích ứng tại chỗ khi dùng thuốc theo đường trực tràng.
- Hệ thần kinh: Buồn ngủ, ngủ gật, lo âu, trầm cảm, khó chịu và dễ bị kích động.
- Mắt: Nhìn mờ, đau nhức mắt, nhìn đôi và điểm tối thị giác.
- Thần kinh cơ xương: Đau lưng, đau chân tay và đau cơ xương.
- Tiết niệu: Tiểu ra máu, viêm bàng quang, suy thận, viêm thận kẽ và hội chứng thận hư.
- Khác: Tăng creatinin, thời gian chảy máu kéo dài.
Hiếm gặp:
- Toàn thân: Phù, phát ban, rụng tóc và hội chứng Stevens - Johnson.
- Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.
- Tim mạch: Rối loạn nhịp tim, suy tim, đỏ bừng, hạ huyết áp và đánh trống ngực.
- Da liễu: Rụng tóc, ban đỏ, viêm da tróc vảy và nhạy cảm với ánh sáng
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng đường huyết và thay đổi cân nặng
- Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt và thiếu máu.
- Gan: Rối loạn co bóp túi mật, xét nghiệm chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan gây vàng da và viêm gan.
6. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Diclofenac 50
- Ảnh hưởng đến thần kinh trung ương: Thuốc Diclofenac 50 có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, nhìn mờ và các tác động thần kinh khác. Do đó làm suy giảm khả năng thể chất hoặc tinh thần của bệnh nhân. Bệnh nhân phải được cảnh báo khi thực hiện các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần như vận hành máy móc hoặc lái xe.
- Ngừng sử dụng thuốc Diclofenac khi bị mờ hoặc giảm thị lực và thực hiện kiểm tra nhãn khoa. Định kỳ đánh giá thị lực ở tất cả bệnh nhân được điều trị dài hạn bằng Diclofenac.
- Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc NSAIDs. Khuyến cáo theo dõi các dấu hiệu như sốt, phát ban, nổi hạch, tăng bạch cầu ái toan trong quá trình sử dụng thuốc Diclofenac
- Các thuốc nhóm kháng viêm không steroid có thể gây tăng nguy cơ viêm, loét, chảy máu và thủng đường tiêu hóa nghiêm trọng, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày tá tràng và/hoặc xuất huyết tiêu hóa. Do đó, cần tránh sử dụng thuốc Diclofenac 50 ở những bệnh nhân bị chảy máu tiêu hóa đang tiến triển. Nên sử dụng Diclofenac liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất, phù hợp với mục tiêu của từng bệnh nhân, để giảm nguy cơ mắc các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa.
- Tác dụng trên gan: Tăng transaminase đã được báo cáo khi sử dụng thuốc Diclofenac. Bên cạnh đó, các phản ứng gan nghiêm trọng hiếm gặp, đôi khi gây tử vong (viêm gan tối cấp, hoại tử gan, suy gan) đã xảy ra khi sử dụng thuốc. Do đó cần theo dõi chức năng gan trong thời gian dùng thuốc, ngừng ngay lập tức nếu xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng của bệnh gan.
- Tác động trên thận: Tránh dùng thuốc Diclofenac cho bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển. Ngưng sử dụng khi các xét nghiệm chức năng thận bất thường kéo dài hoặc xấu đi.
- Tăng kali máu có thể xảy ra, đặc biệt ở người cao tuổi, bệnh nhân tiểu đường, bệnh thận và khi sử dụng đồng thời các thuốc khác có khả năng gây tăng kali máu. Nên theo dõi chặt chẽ kali trong thời gian dùng thuốc.
- Phụ nữ mang thai: Chỉ sử dụng Diclofenac cho bệnh nhân mang thai khi thật sự cần thiết. Chỉ nên dùng với liều thấp nhất có tác dụng và trong thời gian ngắn nhất. Không nên dùng thuốc Diclofenac trong ba tháng cuối thai kỳ vì nguy cơ ức chế co bóp tử cung, gây đóng ống động mạch sớm và suy thận ở thai nhi.
- Phụ nữ cho con bú: Nhà sản xuất khuyến cáo quyết định cho con bú trong khi điều trị cần cân nhắc nguy cơ và lợi ích. Nên tránh sử dụng thuốc Diclofenac cho mẹ nếu trẻ đang bú mẹ bị rối loạn chức năng tiểu cầu, giảm tiểu cầu hoặc tổn thương tim phụ thuộc ống động mạch.
7. Tương tác thuốc của Diclofenac 50
Tương tác thuốc có thể gây ra nhiều hậu quả về mặt lâm sàng như thay đổi tác dụng trị liệu hoặc gia tăng độc tính của thuốc. Tốt nhất bệnh nhân nên thông tin cho y bác sĩ tất cả các loại thuốc kê đơn, không kê đơn và cả những loại thực phẩm chức năng đang dùng để bác sĩ điều chỉnh phù hợp. Sau đây là một số tương tác thuốc của Diclofenac 50 cần lưu ý trong quá trình sử dụng:
- Không nên sử dụng Diclofenac phối hợp với thuốc chống đông đường uống và heparin do tăng nguy cơ gây xuất huyết nặng.
- Diclofenac và các thuốc kháng viêm không steroid khác có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, gây ra co giật Aspirin hoặc glucocorticoid làm giảm nồng độ thuốc Diclofenac trong huyết tương và gia tăng nguy cơ tổn thương dạ dày - ruột.
- Dùng đồng thời diflunisal với Diclofenac có thể làm tăng nồng độ Diclofenac trong huyết tương, giảm độ thanh lọc Diclofenac và tăng nguy cơ chảy máu nặng ở đường tiêu hóa.
- Diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết thanh đến ngưỡng gây độc. Nếu bắt buộc phải dùng đồng thời thì cần theo dõi người bệnh thật cẩn thận để phát hiện kịp thời dấu hiệu ngộ độc lithium.
- Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài thời gian thải trừ của digoxin. Do đó, nên định lượng nồng độ digoxin trong máu và giảm liều digoxin nếu dùng đồng thời cả 2 thuốc.
- Các thuốc kháng acid có thể làm giảm kích ứng tiêu hóa gây ra bởi Diclofenac nhưng lại làm giảm nồng độ Diclofenac trong huyết thanh.
Bài viết đã cung cấp các thông tin về liều dùng, chống chỉ định và những lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Diclofenac 50. Để đảm bảo thuốc phát huy tác dụng tối ưu và phòng ngừa tác dụng phụ, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.