Tại Việt Nam, cây câu đằng mọc hoang dại nhiều ở vùng thượng du. Hiện nay trên thị trường có cả câu đằng thu hái trong nước và nhập khẩu từ Trung Quốc. Câu đằng có tác dụng rất tốt trong việc trấn tĩnh, chữa hoa mắt chóng mặt, đau đầu, cao huyết áp, trẻ em co giật, động kinh... Cùng đọc thêm bài viết dưới đây để hiểu hơn lợi ích của cây câu đằng đối với sức khỏe.
1. Đặc điểm và phân loại cây đằng là gì?
- Tên khác: Vuốt mèo, Thuần câu câu, Gai móc câu
- Tên khoa học: Uncaria rhynchophylla
- Họ: Cà phê
Cây câu đằng thuộc dạng cây thân leo có mấu dài 6 - 10 m, cành non có rãnh dọc, màu xanh nhạt. Khi già, cây thường có màu xám đen. Cuống lá ngắn chừng 5-6 mm, mọc đối xứng nhau, có lá kèm, ở kẽ lá có gai nhỏ mọc cong xuống dưới. Lá có phiến xoan thon, to cỡ 6 x 0,5 cm, mặt trên bóng, mặt dưới mốc, gân phụ từ 4-6 cặp, lồi hai mặt. Cách 1 mấu 2 gai lại xen lẫn 1 mấu có gai. Hoa thường nở vào mùa hè, mọc thành từng cụm, hình cầu có thể thành chùm hoặc đơn độc ở vùng đầu cành hay kẽ lá, to cỡ 8 - 10 mm, lá đài 5, cánh hoa 5, có màu trắng hoặc vàng, ống tràng ngắn, nhị 5, bầu 2 ô. Quả nang dài và dẹt, có chứa nhiều hạt có cánh bên trong.
Phần làm dược liệu
Bộ phận được sử dụng nhiều nhất là phần thân, cành có mấu gai ở kẽ lá hoặc phần cong như lưỡi câu.
- Phần thân vuông, có mấu gai hình lưỡi câu cong ở hướng đối diện nhau, sẽ được thu hái và cắt thành các đoạn từ 2 - 3 cm, đường kình 5 mm.
- Khi được phơi khô, chúng sẽ có màu nâu xám, bên trong màu vàng hoặc màu nâu sáng.
- Có vị nhạt, không mùi. Cứng và dai
- Loại thân hai móc câu sẽ được ưa chuộng hơn loại thân một móc câu.
Chính vụ của cây câu đằng vào khoảng tháng 7 đến tháng 9. Thời điểm này là lúc các bộ phận của cây đã đủ già, rất thích hợp để làm vị thuốc.
Cây có thể dùng sống mà không cần sao chế. Nếu sử dụng làm thành phần của thang thuốc thì nên để riêng sau khi thuốc gần chín mới cho câu đằng vào và để sôi tới 1 hoặc 2 lần trào là được.
Sau khi thu hoạch, cây câu đằng sẽ được đem chặt lấy thân có móc câu, rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô. Cũng có thể nghiền mịn để làm thuốc hoàn tán.
Chúng được bảo quản trong các túi nilon kín hoặc hũ thủy tinh có nắp đậy kín. Đặt tại nơi khô ráo thoáng mát và có độ ẩm không vượt quá 12%.
Thành phần hóa học
Thân và rễ chứa 0,041% alkaloid, trong đó hoạt chất chính là Rhynchophyllin chiếm 28,9%. Alcaloid còn phân bố ở một số bộ phận khác như:
- Rhynchophylline, isorhynchophuyllin, isocorynoxcin và corynoxcin có trong thân, lá và móc câu
- Akumigin, rhynchophis, valestachotch amin có trong thân và lá
- Hirsutism, hirsutene có trong vỏ, thân và cành
Tác dụng dược lý
Câu đằng có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giả độc, trừ phong, hạ huyết áp.
Tác dụng hạ huyết áp của câu đằng là do hoạt chất rhynchophyllin quyết định; nó gây ức chế hệ thần kinh giao cảm, làm giãn các mạch máu ngoại vi, chèn nút thần kinh giao cảm tạo lực cản từ đó dẫn đến hạ huyết áp. Nếu sử dụng câu đằng cho mục đích này thì không nên đun chúng quá lâu sẽ làm giảm tác dụng.
Tác dụng đối với hô hấp, dùng với liều thấp có tác dụng gây hưng phấn nhẹ; nhưng với liều cao lại làm hô hấp bị tê liệt.
Hiện nay, câu đằng được dùng làm thuốc giúp trấn tĩnh, bệnh cao huyết áp, sốt nóng đau đầu, hoa mắt chóng mặt, trẻ con co giật, khóc đêm, phụ nữ khí hư ra nhiều. Ngày dùng 6 -15 gam dưới dạng thuốc sắc uống. Nhưng lưu ý không nên sắc lâu quá 20 phút sẽ là giảm tác dụng của chúng.
Ngoài ra người cao tuổi ở nhiều nơi còn dùng cây câu đằng làm nguồn chất chát để ăn trầu.
2. Lợi ích của cây câu đằng đối với sức khỏe (qua các nghiên cứu khoa học)
2.1. Tác dụng chống co giật
Thử nghiệm trên chuột bị động kinh: Cây câu đằng có tác dụng bảo vệ các tế bào thần kinh vùng đồi thị khỏi sự chết đi của tế bào, chống co giật và điều trị động kinh từ đó giảm tỉ lệ chuột tử vong.
Thử nghiệm trên chuột bị Parkinson: Dịch chiết từ cây câu đằng giúp ức chế sự phát triển của protein HSP90, làm chậm quá trình “chết tế bào theo chu trình – Apoptosis” ở những đối tượng bị Parkinson. Đồng thời, dịch chiết này còn giúp cải thiện hành vi, nâng cao các biểu hiện tích cực ở chuột nghiên cứu.
2.2. Tác dụng bảo vệ mạch máu, hạ huyết áp
Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm với đối tượng là chuột cho thấy. Câu đằng giúp bảo vệ tế bào nội mô mạch máu là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị tăng huyết áp, cải thiện tính toàn vẹn của cấu trúc nội mô mạch máu.
2.3. Tác dụng giảm tiền sản giật
Rối loạn thai kỳ tiền sản giật có biểu hiện: Protein niệu, tăng huyết áp, co giật, đau đầu dữ dội, hình thái phát triển bất thường của thai nhi, oxy hóa thai nhi, giảm nước ối. Đây cũng được coi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho cả sản phụ và thai nhi.
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy, dịch chiết alkaloid trong Câu đằng làm giảm protein niệu và huyết áp tâm thu 24 giờ, giúp tăng trọng lượng thai nhi, tăng trọng lượng nhau thai và số lượng chuột con sống, giảm nồng độ interleukin (IL)-6, IL-1β, yếu tố hoại tử khối u và interferon. Điều này cho thấy tác dụng chống viêm của dịch chiết câu đằng có thể là một liệu pháp thay thế trong chăm sóc tiền sản giật. Tuy nhiên đây chỉ mới là nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chưa có thử nghiệm trên người.
3. Các bài thuốc sử dụng câu đằng
3.1. Trị chứng đau đầu chóng mặt
Bài 1: 15 gam Câu đằng, 30 gam Thạch cao, 7,5 gam Cam thảo, 15 gam Cúc hoa, 15 gam Phục thần, 15 gam Trần bì, 15 gam Mạch môn. Đem tất cả các nguyên liệu trên nghiền thành bột mịn, mỗi ngày pha 12 gam như pha trà, uống trong ngày. Lưu ý lọc bỏ bã.
Bài 2: Câu đằng, Ích mẫu, Thạch quyết minh mỗi vị 12 gam; Hạ khô thảo 10 gam; Đỗ trọng 9 gam; Hoàng cầm 6 gam. Đem toàn bộ các vị trên sắc lấy nước uống trong ngày.
Bài 3: 12 gam Câu đằng; Sa sâm, Hạ khô thảo, Mạch môn, Kỷ tử, Thạch hộc, Mẫu lệ mỗi vị 8 gam; Địa cốt bì, Táo nhân, Cúc hoa, Trạch tả mỗi vị 6 gam đem sắc lấy nước uống trong ngày.
3.2. Cắt cơn co giật
Bài 1: Trị chứng phong do nhiệt, kinh giản, co giật. Câu đằng 16gam; Thiên ma 12 gam; Sừng tê giác, Cam thảo mỗi vị 4 gam; Bọ cạp 6 gam; Mộc hương 3g. Sắc lấy nước uống.
Bài 2: Trị uốn ván mà kèm nóng bên trong. Câu đằng 20 - 30 gam; Thạch cao 8 - 30 gam; Bạch phụ tử 12 - 20 gam; Xác ve sầu 4 - 8 gam; Bọ cạp 12 - 20 gam; Rết 5 con; Hoàng cầm 12 gam; Lá dâu 20 gam; Thiên nam tinh 8 gam. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
3.3. Trị chứng khóc đêm ở trẻ
Nguyên liệu: Câu đằng 3 gam; Thuyền thoái 3 gam; Bạc hà 1 gam
Tiến hành: Đem tất cả sắc lấy nước uống ngày 1 thang. Sử dụng liên tiếp trong 2 - 3 ngày
3.4. Trị sốt cao, co giật, nghiến răng
Bài 1: Dùng Câu đằng 10 gam; Kim ngân hoa 9 gam; Cúc vàng 6 gam; Địa long 6 gam; Bạc hà 3gam sắc với 300ml nước. Cho đến khi chỉ còn khoảng 200ml nước thì lấy ra để nguội và uống 1 lần/ngày.
Bài 2: Câu đằng 12 gam; Răng lợn đốt cháy 12 gam; Bọ cạp tẩm rượu 12 gam, tất cả đem sao giòn. Kinh giới 40 gam; Thuyền thoái 8 gam; Phèn phi 8 gam, đem đi phơi khô, sấy giòn, tán nhuyễn và rây lấy bột mịn. Thêm hồ và vo viên bằng hạt đỗ xanh dùng để uống. Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên uống 2 viên/lần.
Bài 3: Dùng Câu đằng 12 gam; Kim ngân hoa 12 gam; Địa long 10 gam; Liên kiều 10 gam; Bọ cạp 3 gam nghiền thành bột hoặc sắc lấy nước để uống.
Bài 4: Lấy Câu đằng 10 gam; Cúc hoa vàng 9 gam; Lá dâu tằm 9 gam; Hoàng cầm 9 gam; Tằm vôi 9 gam đem sắc lấy nước uống. Mỗi ngày chỉ nên dùng 1 thang.
3.5. Chữa trúng phong
Nguyên liệu: 30 gam Câu đằng; 15 gam Hàng bạch thược; 15 gam Địa long; 90 gam Trân châu mẫu; 9 gam Sinh địa hoàng; 45ml Trúc lịch
Tiến hành: Đem tất cả các vị trên đi sắc lấy nước uống trong giai đoạn cấp tính, ngày 2 thang
4. Món ăn có cây câu đằng
Thiên ma câu đằng ẩm: Thiên ma 10 gam; Câu đằng 15 gam; Thảo quyết minh 30 gam. Các vị đem sắc lấy nước, cho thêm 15 gam đường phèn khuấy đều chia 2 lần uống trong ngày. Bài thuốc này dùng cho người mắc hội chứng tiền đình ốc tai, bệnh thoái hoá đốt sống cổ liên quan đến tăng huyết áp, thiểu năng động mạch đốt sống thân nền, xơ vữa động mạch não, thiếu máu, trẻ con sốt cao kinh giật.
Thiên ma câu đằng chi tử ẩm: Thiên ma 10 gam; Câu đằng 30 gam; Chi tử 6 gam. Đem các vị đi sắc lấy nước, cho thêm 15 gam đường phèn khuấy đều, chia 2 lần dùng uống trong ngày. Thích hợp cho người bệnh tai biến mạch máu não gây liệt nửa người, nói khó, đau đầu chóng mặt, rối loạn xúc cảm, cáu gắt giận dỗi.
Câu đằng đản hoàng thang: Câu đằng, A giao mỗi vị 6 gam; Thạch quyết minh 15 gam; Sinh địa, Phục thần, Mẫu lệ sống mỗi vị 12 gam; Cam thảo (sao) 2 gam; Trứng gà 2 quả. Sắc tất cả các vị thuốc trong 1 giờ, chỉ lấy nước gạn bỏ phần bã; cho A giao nướng vào khuấy cho tan, tiếp tục đập trứng gà vào và đun sôi đều, để nguội ăn. Thích hợp sử dụng cho phụ nữ bị rối loạn xúc cảm kích ứng trầm uất, liên quan các rối loạn cơ năng tử cung buồng trứng.
5. Lưu ý khi sử dụng cây câu đằng
Không dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi
Người đang truyền máu
Người bị huyết áp thấp
Không sử dụng bình hoặc ấm bằng kim loại để pha, sắc. Nên dùng bình hoặc ấm sứ, thủy tinh.
Không tự ý kết hợp các loại thuốc với nhau hay kết hợp câu đằng với các loại thuốc Tây.
Thông báo cho bác sĩ biết tất các thuốc bạn đang dùng hay bệnh của bạn trước khi sử dụng câu đằng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.