Thuốc Lamivudin 100mg là nhóm thuốc được ưu tiên chỉ định dùng để điều trị viêm gan siêu virus B mãn tính ở bệnh nhân có bằng chứng sao chép virus viêm gan B và phối hợp với Zidovudin cho điều trị HIV ở người lớn. Vậy cách uống thế nào là đúng? Những điểm gì cần quan tâm và lưu ý khi dùng thuốc này? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những công dụng thuốc Lamivudin 100.
1. Công dụng thuốc Lamivudin 100mg là gì?
1.1. Thuốc Lamivudin 100 là thuốc gì?
Lamivudin 100 thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm với các thành phần chính bao gồm:
- Hoạt chất chính: Lamivudin với hàm lượng 100mg
- Tá dược: Lactose monohydrat, Natri starch glycolat, Avicel M101, Kollidon K30, Talc, Magnesi stearat, Aerosil, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, Titan dioxyd, Sắt oxyd đỏ, Sắt oxit vàng.
Thuốc được sản xuất dưới dạng viên nén bao phim hình bầu dục, 10 viên một vỉ, 3 vỉ một hộp và được khuyến cáo sử dụng cho người từ 16 tuổi trở lên.
1.2. Thuốc Lamivudin 100 có tác dụng gì?
Thuốc Lamivudin là một thuốc kháng virus, có hoạt tính kháng virus viêm gan B trong tất cả các dòng tế bào thử nghiệm và trên động vật nhiễm bệnh thực nghiệm.
Thuốc Lamivudin Hasan 100 được bác sĩ kê đơn chỉ định dùng điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn trong các trường hợp:
- Bệnh xơ gan còn bù với bằng chứng về sự nhân lên của virus, nồng độ alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của viêm gan hoạt động và/hoặc xơ gan. Chỉ nên xem xét bắt đầu điều trị với lamivudin khi việc sử dụng một thuốc kháng virus thay thế (với hàng rào di truyền cao hơn) không có sẵn hoặc không phù hợp.
- Bệnh xơ gan mất bù khi kết hợp với một thuốc thứ hai không kháng chéo với lamivudin.
2. Cách sử dụng của Lamivudin 100
2.1. Cách dùng thuốc Lamivudin 100
- Lamivudin và chế phẩm kết hợp được dùng uống, lúc đói hoặc lúc no (uống lúc no làm hấp thu chậm). Bệnh nhân phải uống thuốc đúng liều, đúng giờ.
- Lamivudin luôn dùng kết hợp với ít nhất một thuốc kháng Retrovirus khác
- Bệnh nhân không được tự ý ngưng thuốc mà không có chỉ dẫn của bác sĩ, do bệnh viêm gan có nguy cơ xấu đi. Khi ngưng thuốc, bác sĩ sẽ theo dõi bệnh nhân trong ít nhất 4 tháng để kiểm tra bất kỳ vấn đề nào (lấy các mẫu máu để kiểm tra nồng độ enzym gan tăng - có thể biểu hiện tổn thương gan).
- Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
2.2. Liều dùng của thuốc Lamivudin 100
Liều khuyến cáo ở người lớn là 1 viên (100 mg)/lần/ngày. Bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù, nên luôn luôn sử dụng Lamivudin kết hợp với một thuốc thứ hai không kháng chéo với Lamivudin để giảm nguy cơ kháng thuốc và đạt được hiệu quả loại bỏ virus nhanh chóng.
- Với bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg (+) mà không xơ gan, việc điều trị nên được thực hiện trong ít nhất 6 - 12 tháng sau khi xác nhận được có sự chuyển đảo huyết thanh HBeAg (HBeAg (-) và HBV-DNA (-) cùng với sự xuất hiện của HBeAb) để hạn chế nguy cơ tái phát virus, hoặc cho đến khi có chuyển đảo huyết thanh HBsAg hoặc mất hiệu quả điều trị. Nồng độ ALT và HBV-DNA trong huyết thanh nên được theo dõi thường xuyên sau khi ngưng điều trị để phát hiện tái phát virus muộn.
- Bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg (-) (đột biến trước nhân) mà không xơ gan, việc điều trị nên được thực hiện ít nhất cho đến khi có sự chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc có bằng chứng mất hiệu quả điều trị. Với điều trị dài hạn, khuyến cáo thường xuyên đánh giá lại để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị của liệu pháp đã được lựa chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù hoặc xơ gan và những người được ghép gan, không khuyến cáo ngưng điều trị.
- Nếu ngưng sử dụng thuốc Lamivudin, bệnh nhân nên được định kỳ theo dõi bằng chứng của viêm gan tái phát.
Đề kháng lâm sàng
- Bệnh nhân viêm gan B mạn tính với HBeAg (+)/(-), HBV thể đột biến YMDD (tyrosin-methionin-aspartate-aspartate) có thể giảm đáp ứng điều trị với Lamivudin, được biểu thị bởi tăng nồng độ HBV-DNA và ALT từ các mức đang được điều trị trước đó. Để giảm nguy cơ kháng thuốc ở bệnh nhân đang dùng liệu pháp Lamivudin đơn độc, việc bổ sung hoặc chuyển sang một thuốc thay thế không kháng chéo với Lamivudin dựa trên các hướng dẫn điều trị nên được xem xét nếu HBV - DNA huyết thanh vẫn được phát hiện trong hoặc sau 24 tuần điều trị.
- Điều trị bệnh nhân đồng nhiễm HBV/ HIV và đang được điều trị hoặc đang có kế hoạch điều trị với Lamivudin hoặc điều trị kết hợp Lamivudine - Zidovudine, thì liều của Lamivudin 100 được kê đơn cho nhiễm HIV nên được duy trì (thường là liều 150mg x 2 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác).
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt
- Bệnh nhân bị suy thận: Nồng độ lamivudin trong huyết thanh (AUC) thường tăng ở bệnh nhân suy thận mức độ vừa đến nặng do giảm độ thanh thải ở thận. Cần giảm liều cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (ClCr) < 50 ml/phút. Với liều < 100mg, nên sử dụng Lamivudin dạng dung dịch uống để thuận tiện cho việc chia liều cho phù hợp.
ClCr (ml/phút) | Liều khởi đầu | Liều duy trì/ngày |
30 - <50 | 100 mg | 50 mg |
15 - <30 | 100 mg | 25 mg |
5 - <15 | 35 mg | 15 mg |
<5 | 35 mg | 10 mg |
- Bệnh nhân bị suy gan: Dữ liệu thu được ở những bệnh nhân suy gan bao gồm cả bệnh nhân suy gan giai đoạn cuối đang chờ ghép gan cho thấy dược động học của thuốc Lamivudin hasan 100mg không bị ảnh hưởng đáng kể bởi các chỉ số rối loạn chức năng gan. Do đó, không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy gan trừ khi có kèm theo suy thận.
- Người cao tuổi: Suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đáng kể về lâm sàng đối với phơi nhiễm lamivudin, trừ khi bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút.
- Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của Lamivudin ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Ngoài ra, có rất ít thông tin về quá liều, mặc dù khi quá liều, không thấy có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng, mặt khác xét nghiệm máu vẫn bình thường. Không có thuốc giải độc. Lamivudin có thể được thải thông qua lọc máu.
3. Chống chỉ định của thuốc Lamivudin 100
Bệnh nhân bị dị ứng với thành phần hoạt chất chính Lamivudin hay bất cứ thành phần tá dược nào được liệt kê trên đây của thuốc Lamivudin 100
4. Lưu ý khi dùng thuốc Lamivudin 100
4.1. Chú ý đề phòng
- Nhiễm acid lactic, gan to và nhiễm mỡ mức độ nặng: Cần đặc biệt thận trọng khi dùng lamivudin cho những bệnh nhân đã biết có nguy cơ liên quan đến bệnh gan; tuy nhiên, bệnh nhân không nằm trong diện nguy cơ vẫn phải được chú ý.
- Những điểm khác biệt quan trọng giữa các sản phẩm có chứa Lamivudin, xét nghiệm HIV, và nguy cơ xuất hiện dạng HIV đột biến kháng thuốc. Công thức bào chế và hàm lượng lamivudin trong thuốc không thích hợp cho việc điều trị cho các bệnh nhân vừa nhiễm HBV vừa nhiễm HIV.
- Tăng bệnh sau khi điều trị viêm gan: Có sự gia tăng của bệnh sau khi ngưng dùng lamivudin (có sự gia tăng của ALT huyết thanh, sự tái xuất hiện ADN của HBV sau khi ngưng điều trị). Mặc dù hầu hết các biến cố dường như tự hạn chế, nhưng có một vài trường hợp gây chết đã được báo cáo.
- Viêm tụy: Một vài trường hợp bệnh nhân bị viêm tụy sau khi điều trị bằng Lamivudin đã được công bố, đặc biệt là ở các bệnh nhân là trẻ em bị nhiễm HIV đã được điều trị bằng Nucleotide trước đó.
4.2. Thận trọng lúc dùng
- Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần theo dõi, xem xét và đánh giá thường xuyên.
- Sau khi ngưng dùng lamivudin, bệnh nhân có thể bị viêm gan tái phát, tình trạng có thể nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù. Do đó, phải theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá thử nghiệm chức năng gan (nồng độ ALT và bilirubin) trong tối thiểu 4 tháng để tìm bằng chứng viêm gan siêu vi tái phát.
- Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu quả của Lamivudin ở những bệnh nhân dưới 2 tuổi, bệnh nhân cấy ghép gan, bệnh nhân bị nhiễm cả hai loại HBV và HCV, viêm gan delta hay HIV.
- Không nên dùng Lamivudin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ. Bệnh nhân đang mang thai mà sử dụng Lamivudin hay trong lúc sử dụng Lamivudin lại có thai phải báo ngay cho bác sĩ.
- Phụ nữ khi đang điều trị bằng Lamivudin không nên cho con bú.
4.3. Tương tác thuốc
- Không nên sử dụng phối hợp lamivudin và zalcitabine, lamivudin và cladribine.
- Lamivudin không tương tác với Cytochrom P450. Tương tác thuốc chỉ xảy ra với Ganciclovir (làm yếu hoạt tính kháng HIV) và Trimethoprim.
- Emtricitabine: Do có những đặc điểm tương đồng, không nên sử dụng lamivudin phối hợp với các chất tương tự Cytidin khác như Emtricitabine.
- Sorbitol: Khi có thể, tránh phối hợp kéo dài Lamivudin với các thuốc có chứa Sorbitol hoặc các Polyalcol/Monosaccharide ancol có tác dụng thẩm thấu khác (Xylitol, Mannitol, Lactitol, Maltitol). Cân nhắc theo dõi thường xuyên hơn tải lượng virus HBV khi điều trị phối hợp lâu dài là không thể tránh được.
5. Tác dụng phụ của thuốc Lamivudin 100
Thường gặp
- Thần kinh trung ương: Nhức đầu, khó chịu, mất ngủ, mệt mỏi, đau, chóng mặt, sốt, rét run, trầm cảm,.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, tăng amylase.
- Thần kinh - cơ và xương: Đau cơ, đau khớp, bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm.
- Hô hấp: ho.
- Da: Ban đỏ.
- Huyết học: Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính,
- Gan: Tăng ALT, AST.
Ít gặp
- Tiêu hóa: Bệnh viêm tụy.
- Huyết học: Tiểu cầu giảm.
- Gan: Bilirubin huyết tăng.
6. Cách bảo quản thuốc Lamivudin 100
- Bảo quản thuốc Lamivudin Hasan 100 ở nơi khô ráo, thoáng mát trong bao bì gốc.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.