Ngạt sơ sinh nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng hay để lại các di chứng nặng nề. Vì vậy hồi sức sơ sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng.
1. Định nghĩa ngạt ở trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh bị ngạt là tình trạng trẻ đẻ ra không thở, không khóc gây thiếu oxy, thừa CO2 mô, nếu kéo dài sẽ bị di chứng hoặc tử vong.
Theo WHO, có khoảng gần 1 triệu trẻ chết mỗi năm liên quan đến ngạt. Khoảng 10% trẻ sơ sinh cần được hỗ trợ để khởi phát nhịp thở ban đầu, 1% cần hồi sức tích cực để cứu sống, 90% có thể tự hoàn tất sang kiểu tuần hoàn sơ sinh và tự thở.
Đánh giá các yếu tố nguy cơ ngạt ở trẻ sơ sinh.
- Các yếu tố trước khi đẻ
- Tính chất của nước ối trong hay là xanh lẫn phân su: Có sự thải phân su vào trong buồng ối.
- Có suy thai cấp một cách chắc chắn: Sự bất thường của nhịp tim thai.
- Sử dụng một số thuốc ức chế cho người mẹ: Thuốc giảm đau, thuốc hướng thần, gây mê, thuốc chẹn Beta. Trong khoảng thời gian 4 giờ có nguy cơ suy hô hấp cho trẻ sơ sinh.
- Có chảy máu trong chuyển dạ: Rau tiền đạo.
- Ngạt trong chuyển dạ: chuyển dạ có nguy cao cho trẻ sơ sinh: Đẻ non tháng hoặc đẻ già tháng, đẻ đa thai, nhiễm trùng mẹ và thai (sốt, nước ối bẩn, vỡ ối sớm, nhiễm trùng sinh dục tiết niệu của người mẹ), đẻ khó do cơ học (bất tương xứng thai chậu, ngôi thai bất thường). Chuyển dạ kéo dài, thời gian sổ thai kéo dài, bệnh lý của dây rốn (dây rốn ngắn, vòng rau quấn cổ,sa dây rau, dây rốn thắt nút, vỡ dây rốn), cách đẻ (mổ lấy thai, forceps)
Các bước hồi sức A,B,C bao gồm: đảm bảo thông thoáng đường thở, đảm bảo hô hấp, đảm bảo tuần hoàn và đảm bảo trẻ ấm...
2. Đánh giá trẻ ngạt
Chỉ số APGAR
Dấu hiệu | 2 | 1 | 0 |
Hô hấp | Khóc to, thở bình thường | Khóc yếu, rên | Không thở |
Tim | ≥ 100 lần/phút | < 100 lần/phút | Không có |
Màu da | Hồng | Tím | Tái nhợt |
Trương lực | Tốt | Yếu | Nhẽo |
Phản xạ | Cử động tốt | Nhăn mặt | Không |
Đánh giá:
8-10 điểm: bình thường, 6-7 điểm: ngạt nhẹ, 4-5 điểm: ngạt nặng, ≤ 3 điểm: ngạt rất nặng.
Thời điểm đánh giá: 1, 5, 10 phút.
Ba dấu hiệu để quyết định hồi sức đó là hô hấp, nhịp tim, màu sắc da cũng là 1 phần của thang điểm, hai phần (trương lực cơ, phản xạ) phản ánh tình trạng thần kinh.
3. Các bước hồi sức sơ sinh
Theo nguyên tắc A, B, C, D.
Nguyên tắc A: khai thông đường thở
Nước ối trong:
- Trẻ khỏe lau khô, giữ ấm, chỉnh tư thế thông đường thở.
- Trẻ không khỏe: hút sạch miệng, mũi; miệng không quá 5cm, mũi không quá 3cm
Nước ối có phân su:
- Trẻ khỏe: hút sạch phân su trong miệng, mũi, lau khô, giữ ấm, chỉnh tư thế thông đường thở..
- Trẻ không khỏe: dùng sonde lớn 12F hút sạch miệng, họng, mũi trẻ. Dùng đèn soi thanh quản nhìn rõ thanh môn và hút sạch sau đó đặt nội khí quản vừa hút vừa rút
Nguyên tắc B: hỗ trợ hô hấp
Cung cấp oxy: Oxy lưu lượng tự do 5lần/phúthút
- Chỉ định: khi trẻ thở được nhưng tím trung tâm.
- Các phương pháp cung cấp oxy: mặt nạ oxy, dây oxy bằng cách khum tay giống như mặt nạ
Hô hấp nhân tạo (thông khí áp lực dương)
Chỉ định:
- Thở oxy lưu lượng tự do sau 30 giây trẻ vẫn tím.
- Ngừng thở hoặc thở nấc.
- Nhịp tim < 100 lần/phút ngay cả khi trẻ đang tự thở
Kỹ thuật: Đảm bảo 4 tiêu chuẩn
- Đặt mặt nạ kín mũi, miệng.
- Bóp bóng tần số 40-60 lần/phút (đảm bảo tần số ta đếm nhẩm: Thở – Hai – Ba – Thở – Hai – Ba...)
- Áp lực vừa phải dùng lực 2-3 ngón tay không cần bóp cả bàn tay.
- Luôn duy trì đường thở thẳng- thông
Đánh giá đáp ứng khi thông khí
- Sau mỗi lần bóp lồng ngực phồng lên là có hiệu quả.
- Cải thiện nhịp tim, nhịp thở, màu sắc da của trẻ
Nếu lồng ngực không phồng lên khi thông khí lập tức kiểm tra:
- Thông thoáng đường thở, đặt lại tư thế đầu của trẻ
- Đặt lại mặt nạ cho khít với mặt trẻ
- Bóng có thủng không.
Đặt nội khí quản thông khí
Chỉ định:
- Ối có phân su trẻ không khỏe đặt nội khí quản sau đó vừa hút vừa rút nội khí quản.
- Bóp bóng trẻ không cải thiện, ngừng thở nhu cầu thông khí kéo dài.
- Cần phối hợp ấn tim ngoài lồng ngực.
- Đặt nội khí quản để dùng thuốc
- Thoát vị cơ hoành.
Kích thước ống nội khí quản theo cân nặng trẻ mà có kích thước khác nhau
Độ sâu ống nội khí quản bằng cân nặng trẻ (P- kg) + 6 cm.
Nguyên tắc C: hỗ trợ tuần hoàn
Chỉ định: Khi nhịp tim < 60 lần/phút mặc dù đã có 30 giây thông khí áp lực dương có hiệu quả (tức là sau 30 giây bóp bóng qua mặt nạ hoặc NKQ với oxy 100%)
Kỹ thuật ấn ngực: đảm bảo yêu cầu:
- Vị trí: ấn 1/3 dưới xương ức, hay dưới đường liên núm vú 1 khoát ngón tay trẻ.
- Tần số: 120 –140 lần/phút phối hợp với bóp bóng theo tỷ lệ bóp bóng/ấn ngực = 1/3. Ép lún khoảng 1/3 đường kính trước sau của lồng ngực trẻ.
- Ấn thẳng góc với kỹ thuật ngón tay cái, tay không rời vị trí ấn tim trên lồng ngực.
Nguyên tắc D: thuốc cấp cứu (Epinephrine 1/1000)
Chỉ định: Nhịp tim <60 lần/phút mặc dù thông khí áp lực dương phối hợp ấn ngực đúng và hiệu quả.
Liều: pha loãng nồng độ 1/10.000
- Bơm nội khí quản: 0,3ml – 1ml.
- Đường tĩnh mạch: 0,1ml – 0,3ml
Nếu không kịp cân: 1,5ml/lần qua nội khí quản, 0,5ml/lần tiêm TM.
Trong và sau khi bơm Adrenalin vẫn tiếp tục phối hợp bóp bóng và ấn ngực.
Chăm sóc hiệu quả khác:
Chú ý không làm các động tác:
- Gập đùi vào bụng trẻ.
- Dốc ngược đầu trẻ và vỗ vào mông, lắc đứa trẻ.
- Ngoáy vào hậu môn trẻ.
Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, sản phụ được trải nghiệm “đẻ không đau” với đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng có kinh nghiệm chuyên môn cao, phòng sinh được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện đại, thân thiện, trang thiết bị tiện nghi và các thiết bị đảm bảo an toàn cho thai phụ. Đặc biệt, tại Bệnh viện Vinmec có máy siêu âm tại phòng sinh có thể đo được vị trí đầu thai nhi trong khung chậu của mẹ giúp cho tiên lượng được sinh khó, hay dễ để bác sĩ lựa chọn phương pháp sinh thích hợp, an toàn cho mẹ và con. Mỗi phòng sinh đều có xe chăm sóc sơ sinh hiện đại nhất, đầy đủ các thiết bị từ đèn giữ ấm, cân em bé, hệ thống đánh giá sức khỏe của bé (đo nhịp tim, nhịp thở, huyết áp, oxy trong máu)... giúp kịp thời chẩn đoán và điều trị các vấn đề sức khỏe của trẻ khi sinh.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.