Hậu quả của hội chứng rung lắc ở trẻ

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mỹ Linh - Bác sĩ Nhi sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Hội chứng rung lắc ở trẻ là thuật ngữ được định nghĩa liên quan đến các tổn thương gây ra bởi việc rung lắc mạnh ở trẻ. Hội chứng này thường xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, nhất là trong giai đoạn sơ sinh.

1. Hội chứng rung lắc ở trẻ là gì?

Hội chứng rung lắc được coi là một dạng bạo hành nghiêm trọng ở trẻ em. Hội chứng này thường xảy ra khi cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ rung lắc trẻ để giải tỏa sự cáu giận hoặc thất vọng trong trường hợp trẻ không ngừng khóc.

Hội chứng rung lắc ở trẻ làm các tế bào não bị phá hủy và gây cản trở quá trình nhận oxy ở não, thậm chí gây tử vong ở trẻ.

Hội chứng rung lắc thường xuất hiện ở trẻ dưới 2 tuổi, đa số xảy ra với trẻ dưới 1 tuổi. Tuy nhiên, những trẻ dưới 4 tuổi vẫn có thể là nạn nhân của việc bạo hành. Hầu hết các trường hợp mắc hội chứng rung lắc xảy ra ở giai đoạn từ 6 đến 8 tuần tuổi bởi trong khoảng thời gian này trẻ có xu hướng khóc nhiều nhất.

Vì một số nguyên nhân, chẳng hạn như môi trường xung quanh, sinh học hoặc vấn đề tài chính khiến phụ huynh phải trải qua nhiều căng thẳng, làm thúc đẩy các hành vi bạo lực. Những người đã từng là nạn nhân của bạo lực gia đình hoặc bị ngược đãi sẽ dễ có những hành vi tương tự như vậy.

Theo nghiên cứu, hàng năm tại Mỹ, có từ 600 đến 1400 ca bệnh mắc hội chứng rung lắc ở trẻ. Đây được coi là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tử vong và tàn tật lâu dài ở trẻ nhỏ.

2. Dấu hiệu của hội chứng rung lắc ở trẻ

Hậu quả của hội chứng này rất khó được chẩn đoán, thường không thể xác định rõ bằng chứng bên ngoài hoặc biểu hiện thực thể của bạo lực. Khó có thể phát hiện nhưng tổn thương ( chủ yếu xuất phát từ bên trong) nếu những người chăm sóc hoặc ngay cả nhân viên y tế không nhận thấy những điều đã xảy đến với trẻ, vì vậy rất dễ nhầm lẫn dấu hiệu hội chứng rung lắc ở trẻ bởi những nguyên nhân khác như nhiễm virus.

Do sự phù não lan tỏa thứ phát sau chấn thương, các triệu chứng thường thay đổi. Sau khi trẻ bị rung lắc, các dấu hiệu có thể xuất hiện ngay lập tức và đạt đỉnh điểm sau 4 đến 6 giờ. Có thể nhận ra trẻ mắc hội chứng rung lắc với các triệu chứng cơ năng sau:

  • Trẻ bị rối loạn tri giác ở nhiều mức độ
  • Trẻ bị kích thích, lừ đừ kèm theo vật vã
  • Trẻ chán ăn, buồn nôn, nôn
  • Hôn mê, co giật
  • Trẻ bị giãn đồng tử và không đáp ứng với ánh sáng
  • Trẻ khó chịu, hay cáu gắt
  • Lưng trẻ cong thành hình vòng cung và nằm ở tư thế ngửa đầu ra sau
  • Nhịp thở của trẻ chậm và bất thường
  • Ngưng tim, tử vong.

Dấu hiệu của hội chứng rung lắc ở trẻ cần được phát hiện sớm
Dấu hiệu của hội chứng rung lắc ở trẻ cần được phát hiện sớm

Ngoài ra, hội chứng rung lắc ở trẻ còn gây ra một số triệu chứng thực thể, chẳng hạn như:

  • Xuất hiện vết rách da
  • Trẻ bị xuất huyết võng mạc, xuất huyết não kín ( dưới màng cứng, ngoài màng cứng, dưới nhện, dưới lớp Galea)
  • Trẻ bị chấn thương
  • Trẻ bị tổn thương ngực, tổn thương bụng
  • Chỉ số huyết áp ở trẻ thấp bất thường
  • Thóp phồng, bầm tím tay, da dầu, mặt

Với những trẻ mắc hội chứng rung lắc ở mức độ nhẹ, sau khi bị sang chấn mạnh, trẻ có thể biểu hiện bình thường, tuy nhiên theo thời gian, các vấn đề về sức khỏe hoặc hành vi có thể phát triển. Nhiều trẻ bị hội chứng rung lắc xuất hiện các biểu hiện và triệu chứng bị lạm dụng từ trước.

3. Hậu quả của hội chứng rung lắc ở trẻ

Cơ cổ trẻ còn rất yếu và không đủ sức nâng đỡ đầu vốn có kích thước tương đối lớn hơn. Trẻ có thể bị tổn thương não nghiêm trọng, thậm chí tử vong nếu bị rung lắc mạnh làm đầu trẻ di chuyển thô bạo từ trước ra sau. Nếu sự rung lắc bị gián đoạn đột ngột khi đầu trẻ bị va vào bề mặt cứng, lực này sẽ tăng lên.

Dù có hay không có sự giảm tốc đột ngột của đầu do va vào bề mặt cứng, việc rung lắc có thể gây ra những hậu quả sau:

  • Tụ máu dưới màng cứng: là sự tích tụ máu giữa màng cứng ( lớp màng xơ bao quanh bề mặt não) và bề mặt não. Tình trạng này xảy ra khi các tĩnh mạch cầu nối giữa não và màng cứng bị kéo căng vượt quá khả năng đàn hồi. Tĩnh mạch vỡ ra và chảy máu.
  • Bề mặt não bị chấn thương trực tiếp: não bị va đập vào bản trong của bản sọ
  • Tụ máu dưới nhện: giữa màng nhện ( lớp màng giống như màng lưới bao quanh bề mặt não chứa đầy dịch não tủy) và não xảy ra sự tích tụ máu
  • Các nhánh tế bào thần kinh ở vỏ và các cấu trúc sâu của não bị xé rách hoặc đứt gãy do sự va đập thô bạo đối với não
  • Sự thiếu hụt oxy gây ra những tổn thương không hồi phục khác ở não nếu trẻ ngừng thở trong khi bị lắc
  • Những sợi thần kinh bị tổn thương giải phóng chất hóa học gắn kết với oxy lấy đi từ não khi dẫn đến những tổn thương tế bào não
  • Xuất huyết dưới võng mạc: xuất huyết diễn ra ở nhiều mức độ từ rải rác cho đến xuất huyết lan tỏa nhiều lớp của võng mạc
  • Vỡ xương sọ: do sự va chạm đầu trẻ với những bề mặt cứng hoặc mềm
  • Gãy xương: xương đòn, xương sườn và tứ chị có thể bị gãy.

Tụ máu dưới màng cứng do đầu trẻ va vào bề mặt cứng
Tụ máu dưới màng cứng do đầu trẻ va vào bề mặt cứng

4. Phòng ngừa hội chứng rung lắc ở trẻ

Khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu trên, cần đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế, không cố tình rung lắc trẻ để trẻ tỉnh lại. Thực hiện hô hấp nhân tạo cho trẻ khi trẻ ngừng thở. Tránh xoay và cố định cổ cho trẻ nếu trẻ có chấn thương ở cổ. Có thể xoay nhẹ đầu trẻ về một bên để tránh sặc khi nôn và tránh ngưng thở khi trẻ nôn và không có chấn thương cổ.

Để phòng ngừa hội chứng rung lắc ở trẻ, phụ huynh và những người người chăm sóc trẻ cần hết sức lưu ý và ghi nhớ rằng không bao giờ được rung lắc, tung cao hay nhồi xóc hoặc ném trẻ. Giữ cổ trẻ ở tư thế cố định khi bế trẻ. Cần xác định nguyên nhân khi trẻ khóc, xem trẻ có bị sốt, đói, hay do một nguyên nhân nào khác không. Trong những năm đầu đời, khóc là một hoạt động sinh lý bình thường của trẻ khi muốn đạt được mong muốn nào đó cần có sự hỗ trợ từ người lớn.

Không nên nóng giận, mất bình tĩnh khi trẻ khóc. Không được đánh trẻ, không được ru trẻ ngủ bằng cách rung lắc mạnh nếu trẻ không nín khóc. Nếu trẻ vẫn khóc sau khi kiểm tra tất cả các nguyên nhân đều bình thường, có thể đặt trẻ ở một vị trí an toàn để trẻ khóc một mình. Nếu nghi ngờ trẻ mắc một bệnh lý nào đó, có thể đưa trẻ đến thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe