Gây tê tủy sống phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Tô Văn Thái - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một bệnh lý khá phổ biến ở người trưởng thành. Gây tê tủy sống là phương pháp vô cảm được sử dụng khi người bệnh bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có chỉ định phẫu thuật.

1. Phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng

Đĩa đệm cột sống được cấu tạo bởi nhân nhầy, vòng sợi và mỏm sụn. Đĩa đệm có khả năng đàn hồi giúp giảm chấn động cho các thân đốt sống. Thoát vị đĩa đệm cột sống là tình trạng nhân keo của đĩa đệm thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, chèn ép rễ thần kinh, tủy sống. Hai vị trí thoát vị đĩa đệm thường gặp nhất là ở các đốt sống cổ và đốt sống thắt lưng.

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một bệnh khá phổ biến ở người trưởng thành, đặc biệt là ở độ tuổi 30-50. Vị trí thoát vị thường ở L4-L5 và S1 do hai đĩa đệm này là bản lề vận động chủ yếu của cột sống. Có nhiều nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng như do chấn thương, do chơi các môn thể thao tác động mạnh, do béo phì làm tăng áp lực lên phần đĩa đệm, do lão hóa xương khớp, thoái hóa cột sống ở người cao tuổi,... Một số người do đặc thù công việc, phải ngồi một chỗ trong nhiều giờ, tình trạng này kéo dài trong nhiều năm cũng sẽ làm tăng nguy cơ mắc thoát vị cột sống thắt lưng.


Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có thể xảy ra do chấn thương
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có thể xảy ra do chấn thương

Bệnh nhân thoát vị cột sống thắt lưng thường diễn biến theo hai giai đoạn. Ở giai đoạn đau cấp, người bệnh sẽ gặp những cơn đau lưng khi chấn thương hay lao động gắng sức. Cơn đau tái phát khi có những gắng sức tương tự. Lúc này, vòng sợi hoặc đĩa đệm có thể lồi ra sau nhưng vòng sợi chưa bị tổn thương. Ở giai đoạn chèn ép rễ, người bệnh xuất hiện các cơn đau lan xuống chân, đau khi đi, đứng, hắt hơi, rặn,... Khi nghỉ ngơi thì các triệu chứng trên giảm. Lúc này, vòng sợi đã bị đứt, một phần hoặc toàn bộ nhân nhầy bị tụt ra phía sau, gây chèn ép rễ thần kinh.

Về điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, điều trị nội khoa bằng thuốc giảm đau chống viêm NSAID, thuốc chống co cứng, corticoid và phục hồi chức năng được áp dụng khi bao xơ đĩa đệm chưa bị rách. Mục đích của điều trị giúp bệnh nhân giảm đau, phục hồi chức năng vận động, tạo điều kiện giúp đĩa đệm bị thoát vị co bớt lại, làm giảm chèn ép thần kinh. Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có chỉ định phẫu thuật khi:

  • Điều trị nội khoa 5-8 tuần mà bệnh không tiến triển
  • Nhân thoát vị cột sống thắt lưng gây chèn ép thần kinh cấp tính
  • Thoát vị đĩa đệm gây rách bao xơ, thoát vị di trú

Ngoài ra, một số thể thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cần can thiệp mổ cấp cứu như: thoát vị đĩa đệm gây đau quá mức, thoát vị đĩa đệm gây liệt hoặc gây hội chứng đuôi ngựa,... Hai phương pháp phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng đang được sử dụng phổ biến hiện nay là: sử dụng kính vi phẫu thuật để loại bỏ nhân đệm và lấy nhân đệm qua nội soi.


Phẫu thuật là một phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Phẫu thuật là một phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

2. Gây tê tủy sống phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng

2.1. Chỉ định gây tê tủy sống phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng

Gây tê tủy sống là kỹ thuật gây tê vùng được thực hiện bằng cách tiêm thuốc tê vào khoang dưới nhện nhằm ức chế tạm thời dẫn truyền thần kinh qua tủy sống nhằm đáp ứng yêu cầu vô cảm để phẫu thuật và giảm đau. Gây tê tủy sống là phương pháp vô cảm được sử dụng khi người bệnh bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có chỉ định phẫu thuật.

Gây tê tủy sống không được thực hiện trong các trường hợp:

  • Người bệnh từ chối thực hiện phương pháp; người bệnh dị ứng với thuốc tê hoặc bị viêm nhiễm ở vùng chọc kim gây tê.
  • Người bệnh bị thiếu khối lượng tuần hoàn chưa đủ bù, sốc; bị rối loạn đông máu nặng hoặc dừng các thuốc chống đông chưa đủ thời gian.
  • Người bệnh bị hẹp van hai lá khít, van động mạch chủ khít hoặc tăng áp lực nội sọ.

2.2. Chuẩn bị thực hiện gây tê tủy sống trong phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng

Gây tê tủy sống sẽ được thực hiện bởi bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa gây mê hồi sức. Các phương tiện, dụng cụ gây tê và thuốc tê cần thiết gồm:

  • Bơm kim tiêm các cỡ, găng tay, gạc vô trùng, pince, cồn sát trùng, khăn lỗ vô trùng, kim gây tê tủy sống các cỡ.
  • Thuốc tê: bupivacaine, levobupivacaine, ropivacaine,... có thể phối hợp với các thuốc họ morphin (morphin từ 100-300mcg; fentanyl 25-50 mcg; sulfentanil 2.5-5mcg,...). Liều dùng thuốc được bác sĩ tính toán dựa vào trọng lượng, chiều cao, thể trạng người bệnh, trong đó: Bupivacain dùng liều từ 5-12mg; Levobupivacain từ 5-12mg; Ropivacain liều từ 5-20mg,... Giảm liều đối với người bệnh lớn hơn 60 tuổi, thiếu máu, có thai.

Ngoài ra, để đảm bảo an toàn trong quá trình gây tê và quá trình phẫu thuật, cần có các phương tiện hồi sức (nguồn oxy, bóng Ambu, máy sốc điện, máy hút,..), các thuốc hồi sức tuần hoàn (dịch truyền, adrenalin, ephedrin,...) và các thuốc chống co giật (như barbituric, benzodiazepin, thuốc giãn cơ, intralipid 10-20%,...).

Về phía người bệnh, để chuẩn bị cho việc gây tê tủy sống, bác sĩ sẽ khám trước mổ, giải thích để người bệnh hợp tác khi thực hiện. Vùng gây tê sẽ được vệ sinh trước mổ. Bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh sử dụng thuốc an thần từ tối hôm trước mổ nếu cần thiết.


Thuốc an thần có thể được sử dụng trước khi gây tê tủy sống phẫu thuật
Thuốc an thần có thể được sử dụng trước khi gây tê tủy sống phẫu thuật

2.3. Các bước thực hiện gây tê tủy sống phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng

Để dự phòng hạ huyết áp, người bệnh sẽ được đặt đường truyền tĩnh mạch, bù dịch với liều lượng 5-10ml/kg (đối với người lớn). Có 2 tư thế thường được dùng để gây tê tủy sống, đó là:

  • Tư thế ngồi: người bệnh ngồi cong lưng, cúi đầu, cằm tì vào ngực, chân duỗi trên mặt bàn mổ hoặc bàn chân đặt trên ghế.
  • Tư thế nằm: người bệnh nằm nghiêng, cong lưng, hai đầu gối áp sát vào bụng, cằm tì vào ngực.

Các bước gây tê tủy sống để phẫu thuật lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng gồm:

  • Bác sĩ chuyên khoa gây mê hồi sức (hoặc điều dưỡng) đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay, mặc áo, đi găng vô khuẩn. Tiến hành sát trùng vùng chọc kim ba lần bằng dung dịch sát trùng, sau đó phủ khăn lỗ vô trùng.
  • Có thể chọn gây tê vào đường giữa hoặc đường bên. Nếu gây tê vào đường giữa, bác sĩ sẽ chọc kim vào khe giữa hai đốt sống, vị trí chọc sẽ phụ thuộc vào phẫu thuật cao hay thấp, thông thường là ở các vị trí L2-L3 đến L4-L5. Nếu gây tê vào đường bên, bác sĩ sẽ tiến hành chọc kim cách đường giữa 1-2cm, hướng kim vào giữa, lên trên, ra trước.

Gây tê tủy sống có thể được thực hiện vào đường giữa hoặc đường bên
Gây tê tủy sống có thể được thực hiện vào đường giữa hoặc đường bên
  • Bác sĩ chọc hướng mặt vát của kim gây tê song song với cột sống người bệnh. Chọc kim cho đến khi cảm giác được sự mất sức cản khi kim đi qua màng cứng. Nếu có dịch não tủy chảy ra, tiến hành quay mũi vát của kim về phía đầu người bệnh và bơm thuốc tê.

Trong suốt quá trình gây tê phẫu thuật, người bệnh sẽ được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu sinh tồn như tri giác, huyết áp, nhịp tim, điện tim, độ bão hòa oxy mao mạch; mức độ phong bế cảm giác và vận động, cũng như tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống.

3. Các tai biến có thể gặp khi gây tủy sống lấy nhân thoát vị cột sống thắt lưng

3.1. Tai biến do thuốc và xử trí

  • Các thuốc tê thế hệ mới có tính an toàn cao, dị ứng, sốc phản vệ rất ít khi xảy ra. Tuy nhiên, sốc phản vệ luôn là một phản ứng cần đề cao cảnh giác, nếu bệnh nhân có dấu hiệu sốc phản vệ, bác sĩ sẽ ngay lập tức dừng thuốc và thực hiện phác đồ chống sốc phản vệ.
  • Nếu tiêm nhầm thuốc tê vào mạch máu gây ngộ độc, bác sĩ sẽ ngay lập tức dừng thuốc tê, dùng thuốc chống co giật, thực hiện cấp cứu hồi sức hô hấp, tuần hoàn. Truyền Intralipid nếu ngộ độc thuốc tê Bupivacain hoặc Ropivacain.

Sốc phản vệ là một tai biến có thể xảy ra do sử dụng thuốc
Sốc phản vệ là một tai biến có thể xảy ra do sử dụng thuốc

3.2. Các tai biến do kỹ thuật gây tê tủy sống và cách xử trí

  • Hạ huyết áp, mạch chậm: Điều trị bằng thuốc co mạch (ephedrin, adrenalin,...), atropin và bù dịch.
  • Đau đầu: Người bệnh được cho nằm bất động, bù đủ dịch, sử dụng thuốc giảm đau, vá màng cứng bằng máu tự thân (Blood Patch).
  • Buồn nôn và nôn: Người bệnh được kiểm soát chặt chẽ huyết áp và cho sử dụng thuốc chống nôn.
  • Bí tiểu: Bác sĩ sẽ chỉ định chườm ấm và đặt ống thông bàng quang nếu cần thiết.
  • Gây tê tủy sống toàn bộ: Nếu người bệnh có các triệu chứng của gây tê tủy sống toàn bộ, cả ê-kíp gây mê, phẫu thuật sẽ tích cực cấp cứu hồi sức hô hấp, tuần hoàn.

Các biến chứng gây tê tủy sống khác có thể gặp là tụ máu quanh tủy, tổn thương tủy, hội chứng đuôi ngựa, viêm màng não tủy,... Tùy theo từng tình huống gặp phải, các bác sĩ sẽ tiến hành hội chẩn, thăm dò để có hướng xử lý phù hợp. Nếu gây tê tủy sống thất bại, ê-kíp gây mê hồi sức sẽ chuyển sang phương pháp vô cảm khác.

Gây mê tủy sống là một kỹ thuật gây mê thường quy được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Theo đó, quy trình gây mê tủy sống tại Vinmec được thực hiện bài bản, đúng chuẩn quy trình bởi đội ngũ y bác sĩ tay nghề chuyên môn cao, hệ thống máy móc hiện đại. Nhờ đó mà các tai biến sau quá trình gây mê, phẫu thuật luôn được hạn chế tối đa ở mức cao nhất.

Bác sĩ Thái đã có hơn 34 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực gây mê - hồi sức cấp cứu và hiện đang là bác sĩ tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Quý khách có nhu cầu khám bệnh bằng các phương pháp hiện đại, đạt hiệu quả cao tại Vinmec vui lòng đăng ký khám TẠI ĐÂY.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe