Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Gây mê hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.
Gây tê tủy sống là kỹ thuật gây tê vùng mà thuốc tê được tiêm vào khoang dưới nhện. Mục đích là ức chế tạm thời dẫn truyền thần kinh qua tủy sống, từ đó đáp ứng yêu cầu vô cảm trong phẫu thuật đứt dây chằng khớp gối và giảm đau.
1. Đứt dây chằng khớp gối
1.1. Chấn thương dây chằng gối
Chấn thương đứt dây chằng khớp gối bao gồm nhiều dạng như:
- Đứt dây chằng chéo trước;
- Đứt dây chằng chéo sau;
- Đứt dây chằng bên;
- Tổn thương sụn chêm...
Đứt dây chằng khớp gối thường xuất hiện sau chấn thương, khiến khớp gối bị sưng, đỏ và đau trong vài tuần, sau đó dần thuyên giảm. Có một số trường hợp đứt dây chằng chéo trước vẫn có thể đi lại bình thường, song mỗi khi vận động mạnh thì khớp gối lại sưng đau.
1.2. Chỉ định điều trị
Không phải trường hợp tổn thương nào ở vùng này cũng đều cần can thiệp phẫu thuật đứt dây chằng khớp gối. Tùy vào tình trạng chấn thương cũng như loại dây chằng bị tổn thương, độ tuổi nạn nhân và nhu cầu vận động..., bác sĩ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình sẽ có chỉ định phù hợp.
Phẫu thuật đứt dây chằng khớp gối thường được chỉ định trong các trường hợp:
- Bệnh nhân bị chấn thương khớp gối, đã được thăm khám và chẩn đoán đứt dây chằng khớp gối kèm theo tổn thương sụn chêm, hoặc đứt đa dây chằng đồng thời với dây chằng chéo sau;
- Bệnh nhân đã từng bị chấn thương khớp gối trước đây, sau khi thăm khám được bác sĩ chẩn đoán đứt dây chằng chéo khiến gối lỏng;
- Bệnh nhân còn trẻ tuổi, chức năng gân tương đối tốt.
1.3. Quy trình phẫu thuật đứt dây chằng khớp gối
Bác sĩ chuyên khoa sẽ thực hiện mổ đứt dây chằng chéo đầu gối theo trình tự các bước như sau:
- Bác sĩ Gây mê hồi sức tiến hành gây tê tủy sống hoặc gây mê toàn thân và các kỹ thuật gây tê vùng khác để giảm đau sau mổ nếu có thể.
- Bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp vuông góc 90 độ, đùi tựa vào dụng cụ đỡ và bàn chân tỳ vào vật đỡ;
- Mổ nội soi khớp gối để kiểm tra và đánh giá tổn thương;
- Tiến hành các phương thức, kỹ thuật phẫu thuật đứt dây chằng khớp gối;
- May vết mổ và thực hiện cố định gối duỗi bằng nẹp;
- Cắt chỉ sau mổ khoảng 2 tuần.
2. Khi nào phải gây tê tủy sống?
Tương tự như các phương thức gây tê và gây mê khác, gây tê tủy sống để mổ đứt dây chằng khớp gối được chỉ định tương đối rộng rãi để vô cảm trong mổ và giảm đau hậu phẫu. Chống chỉ định trong trường hợp:
- Bệnh nhân từ chối thực hiện;
- Dị ứng với thuốc tê;
- Vùng chọc kim gây tê bị viêm nhiễm;
- Thiếu khối lượng tuần hoàn chưa bù đủ, shock;
- Rối loạn đông máu mức độ nặng;
- Điều trị bằng các thuốc chống đông chưa đủ thời gian;
- Hẹp van hai lá khít và van động mạch chủ khít;
- Tăng áp lực nội sọ.
3. Các bước chuẩn bị
3.1. Người thực hiện
Kỹ thuật gây tê tủy sống mổ đứt dây chằng khớp gối sẽ được thực hiện bởi bác sĩ gây mê hồi sức và sự phối hợp, giúp đỡ của điều dưỡng viên chuyên khoa gây mê hồi sức.
3.2. Phương tiện cấp cứu và theo dõi
- Hồi sức: Nguồn oxy, bóng Ambu, mặt nạ, phương tiện đặt nội khí quản, máy mê kèm thở, sốc điện, máy hút...
- Thuốc hồi sức tuần hoàn: Dịch truyền, ephedrin, adrenalin...
- Thuốc chống co giật, ngộ độc: Thuộc họ barbituric, benzodiazepin, giãn cơ, intralipid 20%...
- Theo dõi thường quy: Máy đo điện tim, đo huyết áp, bão hòa oxy, nhịp thở...
3.3. Dụng cụ gây tê và thuốc tê
- Bơm kim tiêm và kim gây tê tủy sống các cỡ;
- Găng tay, khăn lỗ, gạc và băng dán vô trùng;
- Kẹp phẫu tích;
- Dung dịch sát trùng
- Thuốc tê bupivacain, levobupivacain, ropivacain... có thể phối hợp với thuốc họ morphin;
Lưu ý liều dùng thuốc tê dựa vào trọng lượng, chiều cao và thể trạng của bệnh nhân. Giảm liều ít hơn thông thường đối với người lớn hơn 60 tuổi, mắc bệnh thiếu máu và phụ nữ có thai.
3.4. Người bệnh
- Được thăm khám tiền mê (tiền phẫu) trước khi phẫu thuật;
- Giải thích về lợi ích, nguy cơ, biến chứng và quy trình thực hiện để hợp tác khi gây tê;
- Tắm rửa bằng dung dịch sát khuẩn và vệ sinh vùng tủy sống cần gây tê;
- Nếu cần có thể an thần tối hôm trước ngày mổ.
Ngoài ra các y bác sĩ cũng phải kiểm tra hồ sơ bệnh án, các kết quả thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cần thiết của bệnh nhân theo quy định chung của Bộ y tế.
4. Quy trình tiến hành
Sau khi kiểm tra hồ sơ và thăm khám đầy đủ cho người bệnh, ekip gây mê hồi sức sẽ tiến hành kỹ thuật gây tê tủy sống theo các bước như sau:
4.1. Dự phòng hạ huyết áp
Đặt đường truyền tĩnh mạch và bù dịch từ 5 - 10 ml/kg ở người lớn.
4.2. Tư thế
- Tư thế ngồi: Bệnh nhân ngồi cong lưng, cúi đầu để cằm chạm vào ngực, chân duỗi trên mặt bàn mổ hoặc đặt lên ghế;
● Tư thế nằm: Bệnh nhân nằm nghiêng cong lưng, hai đầu gối áp sát bụng, cằm tì vào ngực.
4.3. Bác sĩ thực hiện
Mặc đầy đủ đồ bảo hộ:
● Đội mũ;
● Đeo khẩu trang;
● Rửa tay;
● Mặc áo phẫu thuật;
● Đi găng vô khuẩn.
Sau đó sát trùng vùng chọc kim 3 lần với dung dịch sát trùng, rồi phủ khăn lỗ vô trùng.
4.4. Kỹ thuật gây tê tuỷ sống
- Đường giữa: Chọc vào khe giữa 2 đốt sống, thường là các đốt sống L3-L4 hoặc L4-L5;
- Hoặc Đường bên: Chọc cách đường giữa khoảng 1-2cm, hướng kim vào đường giữa, lên trên và ra trước;
- Hướng mặt vát của kim gây tê song song với cột sống bệnh nhân;
- Chọc kim đến khi nhận thấy mất sức cản do kim qua màng cứng;
- Khi thấy dịch não tuỷ chảy ra thì quay mũi vát của kim về phía đầu người bệnh và bơm thuốc tê.
5. Theo dõi
● Các dấu hiệu sinh tồn: Tri giác, nhịp tim, điện tim, huyết áp và chỉ số bão hòa Oxy;
● Đánh giá mức độ phong bế cảm giác và vận động;
● Tác dụng phụ ngoài ý muốn;
Sau khi cuộc phẫu thuật hoàn thành, người bệnh được chuyển ra khỏi phòng Hồi tỉnh về phòng điều trị nội trú nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
● Không rối loạn về huyết động và hô hấp, không đau, không nôn...
● Vận động phục hồi hoàn toàn;
● Mức phong bế cảm giác dưới nếp bẹn.
6. Tai biến và xử trí
6.1. Tai biến do thuốc
● Dị ứng, sốc phản vệ (ít gặp với các thuốc tê thế hệ mới)
Xử trí bằng cách dừng tiêm thuốc tê và áp dụng phác đồ chống sốc phản vệ của Bộ y tế.
● Ngộ độc thuốc tê
Do tiêm nhầm thuốc tê vào mạch máu. Xử trí: ngừng sử dụng thuốc tê, chống co giật, cấp cứu hồi sức hô hấp - tuần hoàn. Nếu ngộ độc thuốc tê nhóm bupivacain và ropivacain thì truyền intralipid 20%.
6.2. Tai biến do kỹ thuật
● Tụt huyết áp, mạch chậm: Điều trị bằng thuốc co mạch ephedrin, adrenalin, atropin và bù dịch;
● Đau đầu: Để bệnh nhân nằm yên, bù đủ dịch, kết hợp thuốc giảm đau. Nếu cần sẽ vá màng cứng bằng máu tự thân (Blood Patch);
● Buồn nôn và nôn: Kiểm soát huyết áp và dùng thuốc chống nôn;
● Bí tiểu: Chườm ấm, hoặc đặt ống thông bàng quang nếu cần;
● Gây tê toàn bộ tủy sống: Cấp cứu hồi sức hô hấp - tuần hoàn;
● Các biến chứng khác: Hội chẩn và thăm dò để xác định được tổn thương và cách xử trí phù hợp;
● Gây tê thất bại: Chuyển sang phương pháp vô cảm.
Tóm lại, gây tê tủy sống được chỉ định nhằm vô cảm hoặc giảm đau cho các phẫu thuật chấn thương chỉnh hình từ vùng xương chậu xuống hai chi dưới, trong đó có phẫu thuật đứt dây chằng khớp gối. Phương pháp này được áp dụng phổ biến hiện nay, nhưng không phải bệnh viện nào cũng có thể được thực hiện một cách an toàn và tốt thủ thuật, nhất là gây tê tủy sống mổ đứt dây chằng khớp gối. Vì thế bạn nên đến các cơ sở y tế có chuyên khoa để trao đổi trước khi phẫu thuật.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec còn sử dụng máy siêu âm để hỗ trợ phương pháp gây tê tủy sống trong các ca phẫu thuật, điều trị, giúp tăng tỷ lệ thành công, tăng tính an toàn và chuyên nghiệp... Giúp người bệnh không cảm thấy đau và hạn chế được tối đa biến chứng so với những phương pháp gây mê, gây tê khác. Đặc biệt với hệ thống máy móc hiện đại đạt chuẩn, cùng đội ngũ Y, Bác sĩ có chuyên môn, giàu kinh nghiệm sẽ đem lại kết quả tốt nhất cho Quý khách hàng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.