Gan nhiễm mỡ và bệnh lý viêm gan siêu vi C

Gan nhiễm mỡ là một dấu hiệu mô học gan thường gặp ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C. Vì HCV được biết là chiếm đoạt các con đường chuyển hóa lipid để trưởng thành và bài tiết virion, một số cơ chế có thể gây ra nhiễm mỡ gan do HCV đã được gợi ý.

1.Virus HCV ảnh hưởng đến gan như thế nào?

HCV gây ra sự tạo mỡ bằng cách tăng lượng mỡ trong gan thông qua protein liên kết yếu tố điều hòa sterol 1c, là một protein biểu hiện quá mức các thụ thể LDL, do đó tạo điều kiện cho tế bào gan hấp thu axit béo, dẫn đến hàm lượng mỡ trong gan cao hơn. Ngược lại, HCV ức chế sự phân giải lipid bằng cách làm rối loạn quá trình oxy hóa β-chondrial của mito-chondrial, trực tiếp bởi chính virus hoặc gián tiếp thông qua sự điều hòa của enzyme carnitine palmitoyltransferase-1, điều chỉnh quá trình oxy hóa axit béo. Hai cơ chế này tiếp tục được thúc đẩy bởi đề kháng insulin do HCV gây ra.

Hơn nữa, protein lõi HCV ngăn chặn hoạt động của protein chuyển triacylglycerol ở microsome, được sử dụng để lắp ráp và bài tiết VLDL, dẫn đến tăng các giọt lipid trong tế bào chất và do đó gây nhiễm mỡ. Miyoshi và cộng sự, người đã nghiên cứu vai trò của protein lõi HCV trong sự phát triển nhiễm mỡ ở HCV genotype 2, tiết lộ rằng protein lõi kích hoạt enzym δ-9 desaturase, enzym chuyển hóa axit béo, và do đó dẫn đến tích tụ triglycerid. Rối loạn chuyển hóa lipid này cũng liên quan đến rối loạn chức năng ty thể.


Virus HCV là nguyên nhân gay nên bệnh gan nhiễm mỡ
Virus HCV là nguyên nhân gay nên bệnh gan nhiễm mỡ

2.Gan nhiễm mỡ và các kiểu gen của HCV

Gan nhiễm mỡ thường được báo cáo ở những bệnh nhân có HCV kiểu gen 1 và kiểu gen 3. Sự xuất hiện của nó ở kiểu gen sau có liên quan chủ yếu đến các cơ chế đã đề cập trước đó. Do đó, sự phân giải máu nhiễm mỡ quan sát được sau khi diệt trừ virus thành công gợi ý một con đường sinh mỡ trực tiếp cho HCV genotype 3. Giả thuyết này được ủng hộ trong một nghiên cứu về bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ dựa trên interferon, trong đó 91% bệnh nhân kiểu gen 3 và chỉ 43% kiểu gen khác đã được cải thiện tình trạng máu nhiễm mỡ sau khi chữa khỏi bằng virus. Kumar và cộng sự, cũng đã quan sát thấy những phát hiện tương tự khi tình trạng nhiễm mỡ giảm sâu ở bệnh nhân kiểu gen 3 sau đáp ứng virus kéo dài, trong khi không có thay đổi bất kể đáp ứng điều trị xảy ra ở kiểu gen 1. Mặc dù sự phát triển của gan nhiễm mỡ có liên quan đến các đặc điểm của virus ở kiểu gen 3 (nhiễm mỡ do virus), tình trạng ở kiểu gen 1 tương ứng với các đặc điểm trao đổi chất như mức glucose và đề kháng insulin (nhiễm mỡ chuyển hóa). Quan sát này cho thấy rằng ở những bệnh nhân có kiểu gen 1, các yếu tố khác ngoài các đặc điểm của virus đóng một vai trò thiết yếu trong sự phát triển của nhiễm mỡ gan.

3.Tỷ lệ nhiễm mỡ và xơ gan ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C sau đáp ứng virus kéo dài

Sau khi đạt được đáp ứng virus kéo dài với liệu pháp kháng vi-rút, tình trạng máu nhiễm mỡ đảo ngược là kết quả được báo cáo phổ biến nhất, điều này đã được thấy trong một số nghiên cứu. Tuy nhiên, các đánh giá gần đây cho thấy những phát hiện trái ngược nhau. Trong một nghiên cứu tiền cứu khảo sát tỷ lệ nhiễm mỡ và xơ gan ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C sau đáp ứng virus kéo dài, tỷ lệ nhiễm mỡ được tìm thấy là 47,5%, gần bằng với con số trước khi điều trị (50%). Bên cạnh đó, điểm xơ hóa trung bình tổng thể đã giảm sau khi thanh thải virus. Tuy nhiên, những bệnh nhân bị nhiễm mỡ vẫn duy trì được điểm số xơ hóa đáng kể về mặt lâm sàng, so với những bệnh nhân không bị gan nhiễm mỡ. Trong một nghiên cứu khác bao gồm 49 bệnh nhân nhằm đánh giá tác động của DAAs đối với cân bằng nội môi glucose và lipid, các giá trị thông số suy giảm có kiểm soát đã tăng lên rõ rệt vào cuối thời gian theo dõi so với ban đầu. Quan trọng hơn, phát hiện này không phụ thuộc vào việc tăng cân, vì không có sự thay đổi về chỉ số khối cơ thể (BMI) được quan sát thấy theo thời gian. Bệnh nhân nhiễm viêm gan C và nhiễm mỡ gan do virus đã được chứng minh là có kết quả gan xấu hơn trong điều kiện trước khi điều trị.


Tỷ lệ nhiễm mỡ và xơ gan ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C sau đáp ứng virus kéo dài
Tỷ lệ nhiễm mỡ và xơ gan ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C sau đáp ứng virus kéo dài

4.Tác động của nhiễm mỡ đối với HCC và tử vong do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C sau đáp ứng virus kéo dài

Một nghiên cứu gần đây mô tả rằng sự hiện diện của nhiễm mỡ sau đáp ứng virus kéo dài không mang một nguy cơ tốt hơn. Trong nghiên cứu này, nhằm đánh giá tác động của nhiễm mỡ đối với HCC và tử vong do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C sau đáp ứng virus kéo dài, sự hiện diện của gan nhiễm mỡ có liên quan đến sự gia tăng đáng kể 7,5 lần ở cả hai tiêu chí chính. Hơn nữa, cũng có nguy cơ các biểu hiện ngoài gan cao hơn đáng kể, đặc biệt là nguy cơ bệnh tim mạch, sau khi cải thiện tình trạng nhiễm mỡ sau đáp ứng virus học bền vững. Những phát hiện này kết hợp làm nổi bật tầm quan trọng của nhiễm mỡ gan như là một yếu tố nguy cơ chính dẫn đến kết cục xấu và cần đặc biệt xem xét việc sàng lọc và theo dõi ở đối tượng này.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe