Điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh

Viêm lộ tuyến cổ tử cung là tình trạng các tế bào bên trong cổ tử cung phát triển ra bên ngoài và hình thành một mảng đỏ, sưng viêm. Tình trạng này là hoàn toàn lành tính và việc điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung đã đạt hiệu quả cao với phương pháp áp lạnh, giúp giảm thiểu những triệu chứng khó chịu cho người phụ nữ cũng như hạn chế được khả năng ác tính về lâu dài.

1. Viêm lộ tuyến cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung bên ngoài bình thường là một lỗ nhỏ, có kích thước với đường kính chỉ khoảng 1-2mm. Vị trí này là phần mở đầu đi vào kênh cổ tử cung, dạng hình trụ, dài khoảng 2-3 cm và kết thúc bằng cổ trong tử cung trước khi vào trong buồng tử cung. Bề mặt cổ tử cung bên ngoài có màu hồng nhạt, được phủ bởi các tế bào vảy, có cấu trúc lát tầng, liên tục với biểu mô lót thành âm đạo và hoàn toàn không có khả năng tiết chất nhầy. Ngược lại, các tế bào lót bên trong kênh cổ tử cung lại là biểu mô tuyến, có cấu trúc hình trụ đứng và có khả năng tiết chất nhầy. Chính vì khi các tế bào này dần di chuyển ra ngoài, dưới tác động của hormone estrogen, vùng lộ tuyến xuất hiện và viêm lộ tuyến cổ tử cung sẽ xảy ra.

Nói một cách khác, viêm lộ tuyến cổ tử cung là một tình trạng viêm phổ biến xảy ra khi các tế bào từ bên trong ống cổ tử cung, được gọi là tế bào tuyến, có mặt trên bề mặt bên ngoài của cổ tử cung. Trong diễn tiến sinh lý bệnh theo thời gian, các cấp độ viêm lộ tuyến cổ tử cung sẽ lần lượt trải qua bốn cấp độ. Các cấp độ này được xác định bằng các triệu chứng của người bệnh, các đặc điểm quan sát khi dùng mỏ vịt hay soi cổ tử cung và qua xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung.

Cụ thể là vùng viêm lộ tuyến sẽ tăng kích thước từ từ cho đến khi chiếm toàn bộ diện tích của cổ tử cung, bệnh nhân sẽ có các biểu hiện khó chịu như đau hay chảy máu khi quan hệ, khí hư nặng mùi, có màu sắc bất thường... Cho đến khi viêm lộ tuyến cổ tử cung cấp độ 4, giai đoạn này là có sự hiện diện của các tế bào loạn sản khi phết tế bào cổ tử cung, xử lý mô học và quan sát dưới kính hiển vi điện tử. Đây cũng được xem là giai đoạn tiền ung thư cổ tử cung.


Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một tình trạng viêm phổ biến xảy ra khi các tế bào từ bên trong ống cổ tử cung, được gọi là tế bào tuyến, có mặt trên bề mặt bên ngoài của cổ tử cung
Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một tình trạng viêm phổ biến xảy ra khi các tế bào từ bên trong ống cổ tử cung, được gọi là tế bào tuyến, có mặt trên bề mặt bên ngoài của cổ tử cung

2. Những phương pháp điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung là gì?

Điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung ban đầu là các biện pháp làm hạn chế nguồn estrogen trong cơ thể, nhất là khi có sử dụng nội tiết tố ngoại sinh từ bên ngoài.

Bước kế tiếp trước khi cân nhắc lựa chọn các phương pháp điều trị chuyên biệt là tùy vào độ tuổi của bệnh nhân và các bệnh lý đi kèm tại chỗ hay toàn thân. Theo đó, việc điều trị chủ yếu là bảo tồn ở người phụ nữ tiền mãn kinh do bệnh sẽ có khuynh hướng tự thuyên giảm khi buồng trứng không còn chức năng. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng đối với viêm lộ tuyến cổ tử cung trước cấp độ 4. Trong trường hợp người bệnh có kèm theo các vấn đề khác tại tử cung và phần phụ nói chung, can thiệp ngoại khoa sẽ sớm có chỉ định.

Các thủ thuật xâm lấn tối thiểu nhằm hạn chế tiến triển vùng bị viêm lộ tuyến là:

  • Bôi bạc nitrat để tiêu hủy các tế bào viêm. Điều này không ra bất kỳ sự đau đớn nào; tuy nhiên, một số người có thể có cảm giác khó chịu thoáng qua.
  • Áp lạnh: Bằng cách sử dụng các dụng cụ chuyên dụng gây làm lạnh tại chỗ, nhằm cắt bỏ hay đốt cháy các tế bào vùng lộ tuyến bị tổn thương. So với sử dụng bạc nitrat, phương pháp áp lạnh có hiệu quả thu gọn vùng viêm nhiễm hơn; tuy nhiên, đôi khi lại dễ gây đau đớn, nhất là ở các phụ nữ nhạy cảm đau. Do đó, việc gây tê tại chỗ trong vùng kín trước khi thực hiện phương pháp này là cần thiết.

Các thủ thuật xâm lấn tối thiểu nhằm hạn chế tiến triển vùng bị viêm lộ tuyến là bôi bạc nitrat và áp lạnh
Các thủ thuật xâm lấn tối thiểu nhằm hạn chế tiến triển vùng bị viêm lộ tuyến là bôi bạc nitrat và áp lạnh

3. Phương pháp áp lạnh trong điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung là gì?

Nguyên tắc cơ bản của phương pháp áp lạnh trong áp dụng để xử lý các tổn thương trên cơ thể là thực hiện “đóng băng” các tế bào bất thường và chúng sẽ tự thoái biến sau đó. Nhìn chung, trong Y khoa, đây là một phương tiện can thiệp với mức độ xâm lấn tối thiểu, hạn chế tối đa khả năng tổn thương xảy ra tại các mô lân cận cũng như giúp cho người bệnh hồi phục nhanh chóng.

Phương pháp áp lạnh trong điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung là có chỉ định ở những bệnh nhân khi phát hiện bệnh ở bất kỳ cấp độ nào. Tuy nhiên, nếu được thực hiện càng sớm, vùng tổn thương sẽ sớm được khu trú, ngăn chặn khả năng tiến triển ác tính.

Tương tự như bôi nitrat bạc, phương pháp điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung bằng cách áp lạnh hiện tại đang được sử dụng thường được thực hiện tại các phòng khám có khả năng và điều kiện soi cổ tử cung. Sau khi thực hiện, người bệnh có thể ra về và sinh hoạt nhẹ nhàng như bình thường. Tuy nhiên, dù là can thiệp ở mức độ tối thiểu, phương pháp áp lạnh vẫn có thể khiến cho vùng cổ tử cung dễ bị xuất tiết và xuất huyết, gây đau đớn âm ỉ kéo dài. Chính vì thế, người phụ nữ cần lưu ý không gây ra các sang chấn trên khu vực này, bao gồm cả việc dùng băng vệ sinh dạng tampon, vệ sinh vùng kín sâu vào âm đạo hay quan hệ tình dục thâm nhập. Những việc cần tránh này sẽ giúp vùng lộ tuyến cổ tử cung mau lành lặn, ngăn chặn sự chảy máu và tạo điều kiện cho các tế bào tăng sức đề kháng tốt hơn.

4. Quy trình thực hiện phương pháp áp lạnh trong điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung như thế nào?


Nhiệt độ của đầu dò rất lạnh, có thể xuống tới -60oC, gây bỏng tại chỗ nên có thể khiến cho người phụ nữ khó chịu thoáng qua
Nhiệt độ của đầu dò rất lạnh, có thể xuống tới -60oC, gây bỏng tại chỗ nên có thể khiến cho người phụ nữ khó chịu thoáng qua

điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung không phải là chẩn đoán cần can thiệp khẩn cấp, trước khi thực hiện phương pháp áp lạnh, bệnh nhân luôn được thông báo cuộc hẹn với sức khỏe và tinh thần được chuẩn bị ở mức độ kỹ lưỡng nhất. Tuy nhiên, thời điểm lý tưởng được thực hiện là ngay sau khi kết thúc chu kỳ, thường vào ngày 5 đến ngày 10. Nếu chu kỳ kinh nguyệt không đều và xuất hiện các dấu hiệu có kinh trong ngày hẹn hay vài ngày trước đó, người bệnh có thể thông báo và dời lại ngày hẹn sau khi kết thúc chu kỳ.

Trước khi đến phòng khám để thực hiện phương pháp áp lạnh, người bệnh hoàn toàn có thể ăn uống như bình thường, bao gồm cả uống nước hay uống thuốc điều trị các bệnh đi kèm. Đồng thời, người bệnh cần nhớ đem theo toa thuốc và hồ sơ thăm khám những bệnh lý này, bao gồm cả thuốc tránh thai. Bên cạnh đó, một người thân đi kèm cũng là một điều cần thiết, vì phương pháp áp lạnh cần phải thực hiện dưới gây tê tại chỗ hay thuốc an thần nhẹ nên người bệnh cần có người đưa về sau thủ thuật.

Trước khi vào phòng thủ thuật, người bệnh sẽ được hướng dẫn cởi bỏ toàn bộ trang phục, bao gồm cả đồ lót và chỉ mặc áo choàng chuyên dụng. Sau đó, người bệnh sẽ được hướng dẫn nằm trên bàn can thiệp với hai chân chống cao đặt trên giá đỡ và mở rộng hai đầu gối. Toàn bộ vùng sinh dục ngoài sẽ được vệ sinh sạch sẽ. Kế đó, bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ được gọi là mỏ vịt để mở âm đạo, bộc lộ cổ tử cung và vệ sinh bằng cách bơm rửa với nước muối sinh lý. Đèn soi sẽ được điều chỉnh đủ cường độ và phương hướng để giúp bác sĩ quan sát toàn bộ khu vực này và thuận lợi trong việc thực hiện thao tác.

Nếu người bệnh quá lo lắng và dễ bị kích thích, một liều thuốc an thần nhẹ sẽ được chỉ định. Ngược lại, một mũi thuốc tiêm gây tê tại chỗ có thể là vừa đủ.

Tiếp theo, khi vùng lộ tuyến bị viêm đã được quan sát và xác định rõ ràng, bác sĩ sẽ dùng một kẹp nhỏ và có cán dài để đưa vào kẹp gắp cố định cổ tử cung. Với tay còn lại, bác sĩ sẽ đưa một dụng cụ khác gọi là “đốt lạnh”, áp vào vùng tổn thương cần tiêu hủy. Nhiệt độ của đầu dò rất lạnh, có thể xuống tới -60oC, gây bỏng tại chỗ nên có thể khiến cho người phụ nữ khó chịu thoáng qua.

Khi đánh giá lại toàn bộ vùng tổn thương đã được kiểm soát, bác sĩ sẽ rút toàn bộ dụng cụ và người phụ nữ được hướng dẫn xuống bàn thủ thuật, thay trang phục và có thể ra về.

5. Những điều gì cần theo dõi sau khi thực hiện phương pháp áp lạnh trong điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung?


Các bệnh nhân đều được khuyên nên kiêng giao hợp trong 4 tuần sau khi thực hiện phương pháp áp lạnh điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung
Các bệnh nhân đều được khuyên nên kiêng giao hợp trong 4 tuần sau khi thực hiện phương pháp áp lạnh điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung

Dù mức độ xâm lấn là tối thiểu, phương pháp áp lạnh vẫn có thể gây cảm giác đau đớn âm thầm trong khoảng hai đến bốn tuần sau đó. Để giảm đau, người phụ nữ có thể dùng các thuốc giảm đau thông thường như paracetamol; tuy nhiên, mức độ đau là hoàn toàn không thể làm hạn chế những sinh hoạt thông thường trong ngày.

Một số phụ nữ có thể bị chảy máu rỉ rả từ âm đạo, lượng ít và kéo dài đến sáu tuần sau đó. Tuy vậy, không nên quá lo lắng về điều này; đồng thời nên hạn chế các sang chấn vào âm đạo để giúp hạn chế sự chảy máu. Ngược lại, nếu lượng máu chảy nhiều, kèm theo có dịch tiết màu sắc bất thường hay nặng mùi..., điều này có thể là nhiễm trùng và người bệnh cần thăm khám lại sớm để được xử lý tại chỗ đúng cách, chỉ định kháng sinh thích hợp.

Mặc dù phương pháp áp lạnh trong điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung hoàn toàn không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, tất cả các bệnh nhân đều được khuyên nên kiêng giao hợp trong 4 tuần, nhằm cho phép cổ tử cung được chữa lành trong điều kiện tốt nhất.

Tóm lại, phương pháp áp lạnh đã được chứng minh vai trò và áp dụng khá phổ biến trong điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung. Đây là một liệu pháp an toàn, hiệu quả, tác dụng nhanh và chi phí dễ chấp nhận.

XEM THÊM

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe