Diêm sinh là vị thuốc được sử dụng trong cả Đông y và Tây y với nhiều công dụng khác nhau. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về tác dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng diêm sinh.
1. Diêm sinh là gì?
Diêm sinh là một nguyên tố có trong tự nhiên hoặc được bào chế từ lưu huỳnh.
Diêm sinh còn có tên gọi khác là hoàng nha, lưu hoàng, oải lưu hoàng hay thạch lưu hoàng, còn tên khoa học là Sulfur. Lưu ý thạch lưu hoàng là chất thiên nhiên được chia ra năm màu: gồm xanh, vàng, đỏ, trắng, đen. Loại màu vàng óng ánh là quý. Còn một loại khác nữa là thổ lưu hoàng, cay, nóng, tanh hôi, chuyên dùng để sát trùng, chỉ dùng bên ngoài chữa ghẻ lở, không được uống.
Thành phần chính của diêm sinh là sufur nguyên chất. Tùy theo nguồn gốc, cách bào chế mà có thể có thêm các tạp chất khác như đất, asen, vôi, sắt,...Ngoài ra còn có thể có một số hoạt chất như tefllurium, selenium, arsenic.
Bên cạnh công dụng làm thuốc, diêm sinh còn là nguyên liệu rất cần thiết trong kỹ nghệ hóa học nói riêng và trong công nghệ nói chung. Diêm sinh nên được ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm cao và nhiệt độ quá nóng.
2. Cách bào chế diêm sinh như thế nào?
Diêm sinh được bào chế từ lưu huỳnh theo các bước như sau:
- Sau khi khai thác sẽ loại bỏ tạp chất, đập thành từng cục nhỏ hoặc tán thành bột. (Diêm sinh sống)
- Nếu muốn dùng bằng đường uống thì cần dùng diêm sinh chế. Lấy diêm sinh sống nấu chung với đậu hũ (cứ 100 kg lưu hoàng thì nấu với 200 kg đậu hũ). Nấu đến khi đậu hũ chuyển thành màu đen lục thì lấy ra, rửa sạch.
- Sau đó bỏ đậu hũ đi, lấy một cái chậu để đựng nước, trên chậu đặt 1 rây, đổ nước diêm sinh đã tan ở trong nồi vào rây, nước chảy xuống chậu thành những hạt nhỏ, gọi là ngư tử hoàng. Đem rải đều ra phơi dưới bóng râm (phơi âm can), rồi đập vụn và bảo quản dùng dần.
3. Tác dụng của diêm sinh là gì?
Diêm sinh tính ôn, chứa độc tính, vị chua và quy kinh tâm, thận, đại tràng. Theo y học hiện đại, diêm sinh có các công dụng sau:
- Tác dụng với hệ tiêu hoá: Khi sử dụng, sulfur sẽ kết hợp với các chất có trong thành ruột, làm tăng nhu động ruột và gây tiêu chảy.
- Diêm sinh còn có khả năng giảm ho, hóa đờm và điều trị viêm đau khớp (thí nghiệm trên động vật). Trên các thí nghiệm động vật, diêm sinh còn có công dụng điều trị viêm khớp.
- Sát trùng, ức chế vi khuẩn, ký sinh trùng: Lưu huỳnh sau khi tiếp xúc với da, trước tiên có thể chuyển thành hydrogen sulfide (H2S) và acid pantothenic (vitamin B5), sau đó hòa tan vào da có công dụng tiêu diệt các ký sinh trùng trên da.
Theo y học cổ truyền, diêm sinh có các công dụng sau:
- Sát trùng, tráng dương, chỉ dưỡng.
- Bổ thận hỏa, thông tiện, mạnh gân cốt,...
- Chữa đại tiện bị kết do hàn, bụng thích đắp nóng, đại tiện bí kết do hàn tà tích lâu ngày.
- Dùng bên ngoài có thể để điều trị các loại trùng độc của chứng ghẻ...
- Trị phong thấp.
- Sát trùng, chữa mụn nhọt và mẩn ngứa.
Tóm lại, diêm sinh được sử dụng trong điều trị các bệnh lý sau:
- Ngứa ngoài da, ghẻ lở, chứng thận hỏa suy, táo bón do hư hàn.
- Trị bệnh trĩ chảy máu, loét âm hộ ở phụ nữ, loét trĩ máu độc, hạ bộ lở loét, cầm máu.
- Trị ghẻ lở.
- Sát trùng, chữa lỵ và hỗ trợ tiêu hóa.
- Lưu lại đại tràng để sát trùng tại chỗ.
- Chữa liệt dương, bất lực, lỵ lâu ngày, hàn gây bí đại tiện.
- Trị phong thấp.
- Sát trùng, chữa mụn nhọt và mẩn ngứa.
Diêm sinh còn có tác dụng tốt trong bảo quản dược liệu. Một số vị thuốc phải qua “xông sinh” mới bảo quản được. Đây cũng là phương pháp phổ biến trong chế biến và bảo quản đông dược. Nhiều tài liệu Đông dược của nhiều quốc gia như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam khuyến cáo: Bảo quản thuốc bằng cách “xông sinh” định kỳ để chống mối mọt, nấm mốc. “Xông sinh” nghĩa là dùng lưu hoàng đốt lấy khói để xông thuốc. Trong Đông y, không phải tất cả dược liệu đều phải xông sinh, chỉ một số ít vị thuốc khó bảo quản như cúc hoa, ngưu tất, hoài sơn... mới áp dụng phương pháp này.
4. Cách dùng và liều lượng của diêm sinh
Diêm sinh thường được sử dụng dưới dạng thuốc viên hoặc tán bột. Liều lượng khuyến cáo là 2 – 3g mỗi ngày.
Bôi ngoài chữa mụn nhọt: Sử dụng lưu hoàng, xà sàng tử, đại phong tử, mỗi vị phân lượng bằng nhau, giã nát và thêm dầu vừng bôi lên các nốt mụn nhọt đã được vệ sinh sạch sẽ.
5. Các bài thuốc từ diêm sinh
5.1. Bài thuốc chữa táo bón ở người cao tuổi
Sử dụng diêm sinh rửa sạch 100g và bán hạ tán nhỏ 80g. Trộn hai vị thuốc lại với nhau, thêm mật ong làm thành viên hoàn. Mỗi ngày bệnh nhân uống 2 – 3 lần, mỗi lần 10 – 20 g.
5.2. Bài thuốc chữa mụn trứng cá sưng đỏ
Sử dụng diêm sinh 25 g, phèn chi và kinh phân mỗi vị 5g, rượu mạnh 50 độ 300 ml, sau đó trộn đều. Mỗi ngày bệnh nhân nên bôi nhiều lần để làm khô mụn.
5.3. Điều trị phong thấp, bí đại tiện ở người già yếu
Sử dụng diêm sinh tán thành bột mịn (hoặc hạt nhỏ), cho vào ruột lợn. Mang đi hầm với nước trong 4 giờ, sau đó tán nhỏ và làm thành viên hoàn cỡ bằng hạt ngô.
5.4. Bài thuốc chữa đái dầm
Sử dụng 3g diêm sinh sống, hành 1 múi, giã nát rồi đắp lên rốn trước khi đi ngủ, băng kín lại đến sáng hôm sau lấy ra. Mỗi ngày nên áp dụng một lần trong vòng một tuần.
6. Một số lưu ý khi sử dụng diêm sinh
- Những trường hợp dị ứng với diêm sinh thì không nên sử dụng.
- Không được sử dụng diêm sinh trong thời gian dài và sử dụng quá liều vì có thể gây nhiễm độc, thậm chí là gây tử vong.
- Phụ nữ có thai, người âm hư hỏa vượng (gầy yếu, mệt mỏi, đổ mồ hôi, nóng trong người, gò má đỏ, hoa mắt chóng mặt...) không được dùng diêm sinh.
- Khi sử dụng phải dùng lưu hoàng đã bào chế, không được sử dụng lưu hoàng trong tự nhiên.
Trên đây là thông tin về công dụng và các bài thuốc từ diêm sinh. Bệnh nhân không nên tự ý dùng diêm sinh để điều trị bệnh mà cần hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn cụ thể.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.