Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Huy Hoàng - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bác sĩ Vũ Huy Hoàng đã có 10 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh.
1. Chụp và can thiệp mạch tá tuỵ số hoá xoá nền là gì?
Can thiệp động mạch tá tuỵ chủ yếu là các kỹ thuật nút mạch, có thể chọn lọc hoặc không chọn lọc, thường gặp trong các bệnh lý chảy máu đường tiêu hoá, chảy máu đường mật, chảy máu ổ bụng thứ phát sau nhiễm trùng, chấn thương, viêm tuỵ.... Kỹ thuật này được thực hiện bằng sử dụng ống thông, vi ống thông siêu chọn lọc và nhánh động mạch gây nguồn gốc chảy máu, sau đó gây tắc mạch bằng vật liệu nút mạch vĩnh viễn.
1.1 Chỉ định
- Giả phình động mạch sau nhiễm trùng gan – đường mật
- Giả phình động mạch sau viêm tụy cấp, viêm loét dạ dày – tá tràng
- Giả phình động mạch sau thủ thuật can thiệp: dẫn lưu – đặt khung giá đỡ đường mật, dẫn lưu ổ bụng qua da, cắt cơ Oddi qua nội soi...
- Chấn thương bụng kín có tổn thương mạch máu gây chảy máu ổ bụng
- Các khối phình, giả phình động mạch
- Dị dạng động tĩnh mạch
- Theo yêu cầu chuyên môn của bác sĩ điều trị
1.2 Chống chỉ định
- Dị ứng thuốc đối quang I -ốt
- Suy thận nặng (độ IV)
- Rối loạn đông máu và mất kiểm soát (prothrombin <60%, INR >1.5, số lượng tiểu cầu <50 G/l).
- Phụ nữ có thai
- Các chống chỉ định trên có tính chất tương đối
2. Chụp và can thiệp mạch tá tuỵ số hoá xoá nền cần chuẩn bị những gì?
2.1 Chuẩn bị
- Người thực hiện
- Bác sĩ chuyên khoa
- Bác sỹ phụ
- Kỹ thuật viên điện quang
- Điều dưỡng
- Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê
2.2 Phương tiện
- Máy chụp mạch số hoá xoá nền (DSA)
- Máy bơm điện chuyên dụng
- Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
- Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
2.3 Thuốc
- Thuốc gây tê tại chỗ
- Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
- Thuốc chống đông
- Thuốc trung hoà thuốc chống đông
- Thuốc đối quang I -ốt tan trong nước
- Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
2.4 Vật tư y tế thông thường
- Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml
- Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
- Nước cất hoặc nước muối sinh lý
- Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
- Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng
- Bông, gạc, băng dính phẫu thuật
- Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
2.5 Vật tư y tế đặc biệt
- Kim chọc mạch 18G
- Bộ mở đường vào lòng mạch Sheat 5 – 6F
- Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch
- Ống thông chụp mạch 4-5F
- Vi ống thông 2-3F
- Vi dây dẫn 0.014-0.018inch
- Bộ dây nối chữ Y
- Vật liệu gây tắc mạch: Xốp sinh học (gelfoam), Hạt nhựa tổng hợp (PVA), Keo sinh học (Histoacryl, Onyx...), Vòng xoắn kim loại các cỡ (coils)
2.6 Người bệnh
- Người bệnh được giải thích về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc
- Người bệnh hoặc người nhà viết cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật
- Cần nhịn ăn, uống trước 6 giờ, có thể uống không quá 50ml nước
- Tại phòng can thiệp: Người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
- Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: Cần cho thuốc an thần...
2.7 Phiếu xét nghiệm
- Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú, hội chẩn chuyên khoa...
- Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã thông qua
- Phim ảnh chụp X quang, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ (nếu có)
3. Các bước tiến hành chụp và can thiệp mạch tá tuỵ số hoá xoá nền
3.1 Mở đường vào lòng mạch
- Gây tê tại chỗ, rạch da
- Dùng bộ kim chọc động mạch đùi chung phải, luồn dây dẫn qua kim
- Qua dây dẫn, đặt ống vào lòng mạch
3.2 Chụp mạch đánh giá tổn thương
- Tiến hành chụp động mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng trên bằng ống thông tiêu chuẩn
- Chụp chọn lọc động mạch có tổn thương bằng vi ống thông.
3.3 Can thiệp điều trị
- Dùng vi ống thông chọn lọc nhánh động mạch có tổn thương
- Tiến hàng gây tắc mạch bằng các vật liệu phù hợp: có thể dung Coils, keo, hoặc Xốp sinh học (spongel).
3.4 Đánh giá sau can thiệp
- Chụp mạch đánh giá tuần hoàn sau nút mạch
- Đóng đường vào lòng mạch, kết thúc thủ thuật
4. Nhận định kết quả
Tùy theo mục đích can thiệp điều trị mà có nhận định khác nhau:
- Nút giả phình động mạch: Túi giả phình bị loại bỏ hoàn toàn ra ngoài tuần hoàn động mạch lách. Tuần hoàn phía sau túi giả phình còn bình thường.
- Nút mạch cầm máu sau chấn thương: Ví trí chảy máu bị bít tắc hoàn toàn, không còn thoát thuốc ra ngoài lòng mạch. Các nhánh mạch lành còn nguyên vẹn, được bảo toàn.
5. Tai biến và xử trí
Tụ máu tại vị trí mở đường vào lòng mạch: Băng ép cầm máu. Trong trường hợp tạo giả phình tại vị trí mở đường vào lòng mạch (ĐM đùi chung) thì nút mạch túi giả phình
Viêm ruột hoại tử: Do tắc nhánh động mạch cấp máu cho ruột. Theo dõi điều trị nội khoa. Nếu phạm vi ruột hoại tử rộng, có nguy cơ thủng ruột thì hội chẩn ngoại khoa.
Dị ứng thuốc đối quang: Xử trí theo phác đồ chống dị ứng/sốc.
Tóm lại chụp số hóa xóa nền và can thiệp mạch tá tụy là biện pháp tối ưu để kiểm soát chảy máu tại các vị trí trên động mạch tá tụy. Mức độ can thiệp là tối thiểu, hiệu quả cầm máu cao, nút tắc qua can thiệp mạch tá tụy cầm máu tốt và huyết động người bệnh sẽ được phục hồi.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.