Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tôn Nữ Trà My - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Mật độ vú là thước đo tỷ lệ của các mô tuyến, mô liên kết và mỡ trong ngực của phụ nữ. Nó thường được xác định bằng cách sử dụng nhũ ảnh. Phụ nữ có mô vú đặc không phải là một tình trạng bất thường. Mặc dù, mối quan hệ chính xác giữa mật độ vú và ung thư vú vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng những người có mô vú dày đặc có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú.
1. Mô vú đặc
Vú được tạo thành từ các mô tuyến, liên kết và các mô mỡ. Trên hình chụp nhũ ảnh, mô mỡ xuất hiện màu xám đen và các mô tuyến và mô liên kết xuất hiện màu trắng xám (mờ đục). Nếu mô vú chủ yếu là mô tuyến và mô liên kết thì hình ảnh nhũ ảnh càng trắng, tình trạng này được mô tả là “mô vú đặc”.
Mô tuyến bao gồm các tiểu thùy (sản xuất sữa trong thời kỳ cho con bú) và các ống dẫn sữa từ thùy đến núm vú trong khi cho con bú. Mô liên kết (còn gọi là mô sợi), hỗ trợ và giữ mô tuyến tại chỗ. Mô mỡ giúp ngực có kích thước và hình dạng cụ thể.
Hiện nay, vẫn chưa có căn cứ khoa học nào chỉ rõ tại sao một số phụ nữ có mô vú dày đặc trong khi những người khác thì không. Nhìn chung, phụ nữ trẻ có xu hướng có mô vú dày đặc nhiều hơn so với các lứa tuổi khác, và ngược lại một số phụ nữ sau mãn kinh có thể mất mật độ mô vú do thay đổi nội tiết tố trải qua trong thời kỳ mãn kinh. Tuy nhiên, một số phụ nữ trẻ hơn cũng có thể có mô vú nhiều mỡ trong khi một số phụ nữ lớn tuổi có mô vú dày. Phần lớn mật độ vú của phụ nữ có là do di truyền. Thêm vào đó, sự thay đổi chế độ ăn uống, dinh dưỡng, tăng hoặc giảm cân và các yếu tố nội tiết tố sẽ là các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ vú của phụ nữ. Khoảng 50% tất cả phụ nữ trên 40 tuổi có mô vú dày đặc, và điều đó là bình thường.
Mối quan hệ chính xác giữa mật độ vú và ung thư vú vẫn đang được nghiên cứu với nhiều ẩn số. Trên hình ảnh chụp X quang tuyến vú, có thể dễ dàng phát hiện ung thư tiềm ẩn ở phụ nữ có mô vú chủ yếu là mỡ nhưng lại khó phát hiện ung thư tiềm ẩn ở phụ nữ mô vú dày.
2. Chẩn đoán mô vú dày đặc
Chụp nhũ ảnh được sử dụng phổ biến nhất để xác định xem phụ nữ có tình trạng mô vú đặc hay không. Đây là một xét nghiệm chẩn đoán sử dụng tia X liều thấp để đánh giá vú.
Dựa vào tỷ lệ giữa mô sợi, mô tuyến (màu trắng trên nhũ ảnh) và mô mỡ (màu đen trên chụp nhũ ảnh) mật độ vú sẽ được chia thành bốn mức như sau:
- Hầu như hoàn toàn mỡ (loại A): Vú gần như hoàn toàn bao gồm các mô mỡ, tỷ lê mô mỡ chiếm trên 75%.
- Mật độ sợi phân bố rải rác (loại B): Phần lớn vú là mô mỡ cùng với một số khu vực rải rác của mô vú dày đặc. Tỷ lê mô mỡ chiếm > 50%.
- Mật độ mô vú đặc không đồng nhất (loại C): Phần lớn vú là mô tuyến và sợi dày đặc cùng với một số vùng mô mỡ ít dày đặc hơn. tỷ lê mô mỡ chiếm từ <50%.
- Mô vú cực kì đặc (loại D): Vú hầu như bao gồm tất cả các mô tuyến và sợi dày đặc. Tỷ lê mô mỡ chiếm < 25%.
Phần lớn phụ nữ (với tỷ lệ khoảng 8/10) có mô vú loại B và C. Chỉ có số lượng rất nhỏ những phụ nữ có mô vú loại A và D.
Mật độ mô vú loại C và D được xem là mô vú đặc. Một số quốc gia đã ban hành luật yêu cầu thông báo kết quả mật độ vú khi chụp X-quang tuyến vú cho các phụ nữ có mô vú đặc. Khi đó, các phụ nữ này nên nói chuyện với bác sĩ để được tư vấn các xét nghiệm hình ảnh khác giúp sàng lọc ung thư vú.
Các xét nghiệm bổ sung: Các xét nghiệm hình ảnh bổ sung trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ có mô vú đặc gồm siêu âm, cộng hưởng từ vú.
Chụp nhũ ảnh 3D (Tomosynthesis), là một phương pháp hiện nay ngày càng được sử dụng rộng rãi trong sàng lọc ung thư vú. Tomosynthesis tạo ra nhiều hình ảnh của vú từ các góc khác nhau và tái cấu trúc hoặc "tổng hợp" thành một bộ ảnh ba chiều. Các nghiên cứu dân số lớn đã chỉ ra rằng sàng lọc Tomosynthesis cho kết quả phát hiện ung thư vú được cải thiện và giảm tỷ lệ "gọi lại" so với chụp nhũ ảnh 2D thông thường. Các nghiên cứu ban đầu cho thấy phương pháp này có thể có lợi ở những phụ nữ có mô vú đặc.
- Siêu âm vú sử dụng sóng âm thanh để ghi lại hình ảnh của các khu vực của vú mà có thể khó nhìn thấy khi chụp nhũ ảnh. Nó cũng có thể giúp xác định xem một khối u vú là rắn hay lỏng. Mặc dù siêu âm vú có thể giúp phát hiện ung thư ở những phụ nữ có ngực dày, nhưng có một số lượng lớn các xét nghiệm cho kết quả dương tính giả, và siêu âm vú không có cùng bằng chứng ủng hộ lợi ích của nó trong sàng lọc mô vú dày đặc như chụp nhũ ảnh. Hầu hết phụ nữ có bộ ngực dày và nguy cơ ung thư vú thấp hoặc trung bình không cần sàng lọc bổ sung bằng siêu âm mô vú đặc.
- Chụp MRI tuyến vú được thực hiện bằng cách sử dụng từ trường mạnh, xung tần số vô tuyến và máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong vú. Phương pháp chụp MRI có thể phát hiện một số bệnh ung thư nhỏ hơn không thể tìm thấy trên siêu âm, chụp X-quang tuyến vú hoặc phẫu thuật cắt bỏ. Và phương pháp này đặc biệt hữu ích ở những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao.
- Xét nghiệm hình ảnh vú phân tử (MBI), còn được gọi là hình ảnh gamma đặc trưng cho vú, sử dụng một camera đặc biệt (camera gamma) ghi lại hoạt động của chất đánh dấu phóng xạ. Chất đánh dấu được tiêm vào tĩnh mạch ở cánh tay. Mô bình thường và mô ung thư phản ứng khác nhau với chất đánh dấu, có thể nhìn thấy trong các hình ảnh được tạo ra bởi máy ảnh gamma. Xét nghiệm MBI được thực hiện mỗi năm ngoài việc chụp quang tuyến vú hàng năm.
Xét nghiệm nào cũng có ưu và nhược điểm. Mặc dù mỗi xét nghiệm được chứng minh là tìm thấy nhiều bệnh ung thư vú hơn so với chụp X-quang tuyến vú, nhưng không có xét nghiệm hình ảnh mới nào trong số này được chứng minh là làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú, như đã được thực hiện với chụp X-quang tuyến vú phim tiêu chuẩn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: mayoclinic.org, radiologyinfo.org