Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II Phan Thị Minh Hương - Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
Áp xe gan là một tình trạng nguy hiểm gây ra do nhiều tác nhân gây bệnh, nguyên nhân phải nói đến nhiều nhất là do amip. Áp xe gan amip thường có những biểu hiện lâm sàng tương đối giống với các loại khác, để nhận biết cần thực hiện các biện pháp cận lâm sàng, qua đó đưa ra biện pháp điều trị đúng đắn.
1. Áp xe gan amip là gì?
Áp xe gan amip là sự hình thành ổ mủ trong tổ chức nhu mô gan, ổ mủ có thể to hoặc nhỏ, đơn độc hay nhiều ổ mủ khác nhau do amip gây ra. Amip ở người có 4 loại, nhưng trong đó chỉ có một loài Entamoeba histolytica hoạt động là gây bệnh.
Loại amip này gây bệnh qua đường phân miệng, khi một người nhiễm amip sẽ gây ra bệnh lý tại đại tràng. Sau đó tại đại tràng chúng sẽ thải ra kén amip theo phân, kén này có thể tồn tại 10-15 ngày. Kén không bị tiêu hủy bởi thuốc tím và clo, với formol 0 5% sau 30 phút kén mới chết.
Người bị nhiễm amip khi ăn hay uống phải những thức ăn có chứa kén amip, sau đó kén tới đại tràng sinh sôi phát triển tại đó gây ra bệnh viêm đại tràng do amip hoặc có những người bị nhiễm thể không triệu chứng. Sau đó, vì một thương tổn tại niêm mạc đại tràng mà amip có thể vào tuần hoàn tĩnh mạch cửa hoặc bạch mạch tới gan gây ra những ổ áp xe gan. Đôi khi chúng có thể vào tuần hoàn chung gây ra áp xe phổi, não hay lách, tuy nhiên khám hiếm thấy.
Theo thống kê thì có tới 12% dân số thế giới bị nhiễm mạn tính với Entamoeba histolytica, đây là nguồn lây nhiễm nguy hiểm trong cộng đồng. Nhiễm amip thường xuất hiện ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, do tình trạng đông đúc và vệ sinh kém.
2. Đặc điểm nhận biết áp xe gan amip
2.1 Dấu hiệu lâm sàng áp xe gan amip
Trường hợp áp-xe gan nhiều ổ thường biểu hiện cấp tính, áp-xe gan một ổ đa phần diễn tiến chậm hơn với những biểu hiện sau:
- Có thể khai thác được tiền sử du lịch đến vùng dịch tễ của amip.
- Đau vị trí thường 1/4 trên bên phải của bụng và có thể đau lan lên vai phải, bởi ổ áp xe đa số ở thùy phải của gan chiếm tới 80%. Đau tăng lên khi thở mạnh, đau tại vùng gan (hạ sườn phải) là một dấu hiệu nổi bật của tình trạng áp xe gan amip.
- Sốt: Thường xảy ra khá đột ngột với tình trạng sốt cao, môi khô, lưỡi ẩm và có thể kèm rét run 39 – 400C. Đôi khi một số trường hợp không điển hình có thể không sốt hoặc sốt nhẹ.
- Rối loạn tiêu hóa: Nôn và buồn nôn, chán ăn, giảm cân.
- Ho và khó thở do kích thích vào vùng cơ hoành.
- Vàng da có thể xảy ra.
- Khi sờ vùng gan thấy gan có khối.
2.2 Dấu hiệu cận lâm sàng
- Xét nghiệm máu: Tăng bạch cầu, thiếu máu đẳng sắc nhẹ, tốc độ máu lắng tăng.
- Sinh hóa máu: Bất thường chức năng gan như tăng ALP, ALT, AST, giảm albumin, tăng bilirubin.
- Xét nghiệm phân tìm kháng nguyên của E.histolytica đây là xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
- Xét nghiệm tìm kháng nguyên amip bằng kỹ thuật Elisa trong huyết thanh.
- X-quang ngực thẳng: Vòm hoành phải nâng cao, có thể có xẹp phổi hoặc tràn dịch màng phổi.
- Siêu âm ổ bụng tổng quát: Thấy hình ảnh ổ áp-xe, có thể cho phép chọc hút qua da và dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm. Dịch mủ trong nhiễm amip thường có màu socola.
- CT scan ổ bụng: Cũng là biện pháp giúp phát hiện áp-xe trường hợp siêu âm không rõ hay nghi ngờ, cho phép chọc hút, dẫn lưu. Còn giúp phát hiện áp-xe khác trong bụng hoặc các bệnh khác như bệnh túi thừa, viêm ruột thừa. CT scan còn có thể giúp phát hiện những áp-xe nhỏ mà khó phát hiện trên siêu âm thông thường.
- Nội soi mật tụy ngược dòng: Xác định rõ vị trí, nguyên nhân và điều trị kết hợp.
3. Điều trị áp xe gan amip
Nếu áp xe gan không được điều trị hay giải phẫu bệnh áp xe gan amip kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nặng như vỡ mủ gây viêm nhiễm toàn bộ ổ bụng, từ đó có thể gây choáng nhiễm khuẩn nhiễm độc rồi hôn mê và tử vong, đôi khi ổ mủ vỡ vào màng phổi, phổi, màng tim gây khó thở, suy hô hấp, chèn ép tim cấp tình.
Những biện pháp điều trị áp xe gan do amip gồm:
- Điều trị nguyên nhân do amip: Dùng kháng sinh nhóm Metronidazol là thuốc điều trị áp xe gan amip được lựa chọn đầu tiên, có trên 95% bệnh nhân áp-xe gan do amip hồi phục với điều trị này. Thuốc Diloxanide furoate sử dụng trong 10 ngày để loại bỏ amip ở ruột sau khi áp-xe tại gan đã được điều trị thành công.
- Dẫn lưu: Dẫn lưu được sử dụng khi điều trị nội khoa không cải thiện, những ổ áp xe lớn, ổ áp xe có nguy cơ vỡ mủ cao thì đều có chỉ định dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT.
- Chọc hút qua da: Có thể được thực hiện đối với những áp-xe nhỏ, tuy nhiên đa số cần thực hiện dẫn lưu.
- Phẫu thuật: Được chỉ định khi cần thiết nếu ổ áp-xe bị vỡ và có dấu hiệu viêm phúc mạc, ổ áp-xe lớn hơn 5cm hay nhiều vách, ổ áp xe những vị trí không thể dẫn lưu hoặc trường hợp nếu có bệnh lý trong ổ bụng cần phẫu thuật như viêm ruột thừa.
- Điều trị triệu chứng: Điều trị bằng các biện pháp khác như nghỉ ngơi tại giường, chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, truyền dịch, dùng thuốc hạ sốt-giảm đau, điều trị biến chứng nếu có.
Nhờ có các biện pháp chẩn đoán sớm và điều trị mà bệnh áp xe gan do amip đã giảm thiểu tỷ lệ tử vong nếu được phát hiện sớm. Để hạn chế nguy cơ mắc bệnh cần thực hiện các biện pháp ăn uống đảm bảo vệ sinh, ăn chín uống sôi và quan trọng khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ bệnh cần tới khám, điều trị sớm nhất tránh nguy cơ biến chứng nguy hiểm.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.