Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Trần Quốc Tuấn - Trưởng đơn nguyên hồi sức - ICU - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc.
Cường aldosteron thứ phát là tăng sản xuất aldosteron của tuyến thượng thận để đáp ứng với các kích thích ngoài tuyến yên, ngoài thượng thận như giảm tưới máu thận.
1. Cường Aldosteron thứ phát là gì?
Cường aldosteron thứ phát là tình trạng tăng sản xuất aldosteron ở tuyến thượng thận để đáp ứng các kích thích không phải từ tuyến yên và các kích thích bên ngoài tuyến thượng thận như suy giảm dịch tới thận.
Các triệu chứng tương tự như các triệu chứng của chứng aldosteron nguyên phát. Chẩn đoán cường aldosteron bao gồm đo nồng độ aldosteron trong huyết tương và hoạt động renin huyết tương. Điều trị liên quan đến việc điều chỉnh nguyên nhân gây bệnh.
2. Nguyên nhân gây bệnh cường Aldosteron thứ phát
Cường aldosteron thứ phát là do sự giảm lưu lượng máu tới thận, điều này kích thích cơ chế renin - angiotensin với kết quả tăng bài tiết aldosteron. Nguyên nhân làm giảm lưu lượng máu tới thận bao gồm:
- Bệnh tắc nghẽn động mạch thận ((ví dụ thuyên tắc mảng xở vữa động mạch thận hay huyết khối từ van tim, tâm thất, tâm nhĩ hoặc động mạch chủ)
- Sự co thắt mạch máu (như xảy ra ở trong tăng huyết áp kịch phát)
- Các bệnh gây phù (như suy tim, xơ gan cổ trướng, hội chứng thận hư)
Việc bài tiết aldosteron có thể là bình thường trong suy tim, nhưng lượng máu ở gan và sự trao đổi chất aldosteron sẽ giảm, vì thế lượng hormone trong máu sẽ tăng cao.
3. Dấu hiệu và triệu chứng bệnh cường Aldosteron thứ phát
Các triệu chứng bệnh cường aldosteron thứ phát tương tự như các triệu chứng của cường Aldosteron tiên phát như: Kiềm máu do hạ Kali gây yếu cơ, dị cảm, co cứng cơ và liệt thoáng qua. Nhiều trường hợp, có biểu hiện duy nhất là tăng huyết áp. Có thể có phù nề ngoại biên.
4. Chẩn đoán và điều trị bệnh cường aldosteron thứ phát
Để chẩn đoán bệnh cường aldosteron nói chung, các bác sĩ có thể chỉ định:
- Đo nồng độ điện giải trong huyết thanh
- Đo nồng độ aldosteron máu
- Hoạt động renin trong máu (PRA)
- Chẩn đoán khi nghi ngờ ở bệnh nhân tăng huyết áp và hạ kali.
Xét nghiệm ban đầu bao gồm: Nồng độ aldosteron có trong huyết tương và PRA. Bệnh nhân không nên dùng bất kỳ loại thuốc nào có ảnh hưởng đến hệ thống renin - angiotensin (ví dụ thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng angiotensin và thuốc ức chế beta) từ 4 đến 6 tuần trước khi làm xét nghiệm. Tăng aldosteron và hoạt động renin huyết tương là dấu hiệu của chứng aldosteron thứ phát.
Tuy nhiên, cần chú ý nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc đo renin và có thể góp phần vào độ nhạy và độ đặc hiệu thấp của xét nghiệm renin huyết tương. Nói chung, sản xuất renin được tăng lên bởi các yếu tố làm giảm huyết áp và thể tích mạch máu, và nó bị giảm bởi các yếu tố làm tăng huyết áp và thể tích mạch. Sản xuất renin bị ức chế bởi lượng natri cao, nạp chất lỏng vào tĩnh mạch, tư thế nằm ngửa, thuốc chẹn beta và thuốc chống viêm không steroid. Sản xuất renin tăng lên do hạn chế natri, giảm thể tích, dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Các xét nghiệm hoạt động của renin bị ức chế bởi các chất ức chế renin. Tổn thương cầu thận có thể làm suy giảm khả năng sản xuất renin.
Nhiều yếu tố, bao gồm thuốc lợi tiểu và nhiều loại thuốc huyết áp, ảnh hưởng đến sản xuất renin và aldosteron. Đánh giá tỷ lệ renin trong bệnh phẩm thu thập từ hai tĩnh mạch thận có xu hướng bình thường hóa cho hầu hết các yếu tố này miễn là có mức renin đủ cao để đo lường đầy đủ. Nồng độ kali trong nước tiểu cao không thích hợp (> 30 mmol/L) trong bối cảnh kali huyết thanh thấp cung cấp bằng chứng về aldosteron cao. Bài tiết natri trong nước tiểu thấp. Siêu âm động mạch thận là một kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn có thể cung cấp bằng chứng về chứng hẹp mạch máu.
Về mặt điều trị, việc điều trị bệnh cường aldosteron thứ phát tập trung vào hai điểm chính:
- Điều trị nguyên nhân
- Đôi khi dùng các thuốc đối kháng aldosteron
Điều trị bao gồm việc điều trị nguyên nhân. Tăng huyết áp thường có thể sẽ được kiểm soát bằng một thuốc chẹn thụ thể aldosterone có chọn lọc như spironolactone, bắt đầu với 50 mg uống một lần mỗi ngày và tăng từ 1 - 3 tháng cho liều duy trì, thường là khoảng 100 mg một lần/ngày.
Một thuốc lợi tiểu giữ kali có thể được sử dụng thay vì spironolactone. Thuốc eplerenone 50mg mỗi lần/ngày có thể được sử dụng bởi vì, không giống như spironolactone, nó không ức chế androgen (có thể dẫn đến chứng vú to ở đàn ông); nó là loại thuốc được lựa chọn để điều trị lâu dài ở nam giới.
Cũng giống như cường aldosteron nguyên phát, tăng huyết áp là triệu chứng điển hình của bệnh cường aldosteron thứ phát. Do đó, việc thường xuyên kiểm tra huyết áp là hết sức quan trọng.
Trong trường hợp nghi ngờ, chúng ta cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám và chẩn đoán. Đặc biệt đối với những bệnh nhân tăng huyết áp có xuất hiện tình trạng hạ nồng độ kali máu. Điểm khác nhau giữa 2 loại cường aldosteron là hoạt tính renin huyết tương trong cường aldosteron thứ phát cao. Tuy nhiên, phương pháp điều trị cũng chỉ tập trung vào việc điều trị nguyên nhân cũng như hạ huyết áp để tránh những biến chứng bất lợi đối với bệnh nhân.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.