Thuốc Yondelis thuộc nhóm thuốc được chỉ định trong điều trị một số bệnh ung thư. Thuốc ngăn chặn sự phát triển, lan rộng của các tế bào gây ung thư. Để hiểu rõ hơn thuốc Yondelis là thuốc gì? Công dụng thuốc Yondelis là gì? Những đặc điểm cần quan tâm, lưu ý khi dùng? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc Yondelis.
1. Tác dụng của thuốc Yondelis
Thuốc Yondelis là loại thuốc dùng để điều trị bệnh cho những người bệnh bị liposarcoma hoặc leiomyosarcoma. Yondelis (trabectedin) là loại thuốc dùng để điều trị một số các loại bệnh ung thư, những người bệnh không thể điều trị bằng phẫu thuật, hoặc ung thư đã lan rộng đến các vùng khác của cơ thể.
Đây là một loại thuốc hóa trị liệu nó hoạt động bằng cách làm chậm lại sự phát triển của các tế bào ung thư. Hãy lưu ý người bệnh nên chỉ sử dụng thuốc để điều trị các bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
2. Cách sử dụng và liều dùng của thuốc Yondelis
- Người lớn:
Sarcoma mô mềm
Liều khuyến cáo: 1,5 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, truyền tĩnh mạch trong 24 giờ. Lặp lại liều 3 tuần một lần.
Liều khuyến cáo: 1,1 mg/m2 diện tích trên bề mặt cơ thể, ngay sau khi tiêm PLD với liều 30 mg/m2. Tiêm 3 tuần một lần.
Để giảm thiểu các nguy cơ phản ứng truyền PLD, tốc độ khi truyền liều đầu tiên không lớn hơn 1 mg/phút. Nếu không bị phản ứng khi tiêm truyền thì liều tiếp theo có thể truyền liều PLD trong khoảng 1 giờ.
Tất cả người bệnh phải dùng corticosteroid (ví dụ: 20 mg dexamethasone tiêm tĩnh mạch) 30 phút trước PLD (trong liệu pháp kết hợp) hoặc trabectedin (trong đơn trị) để dự phòng nôn và bảo vệ gan. Dùng thêm thuốc trống nôn trong trường hợp cần.
Để có thể sử dụng trabectedin, bệnh nhân phải đạt các tiêu chí sau đây:
- Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) không dưới 1.500/mm3.
- Số lượng tiểu cầu không dưới 100.000/mm3.
- Bilirubin không lớn giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
- Alkaline phosphatase không dưới 2,5 x ULN (xem xét isoenzyme 5-nucleotidase ở gan hoặc gamma glutamyl transpeptidase (GGT), nếu sự tăng cao có thể do xương).
- Albumin không trên 25 g/l.
- Alanine aminotransferase (ALT) và Aspartate aminotransferase (AST) không dưới 2,5 x ULN.
- Độ thanh thải creatinin không hơn 30 ml/phút (đơn trị liệu), creatinin huyết thanh không dưới 1,5 mg/dl (≤ 132,6 μmol/l) hoặc độ thanh thải creatinin không quá 60 ml/phút (liệu pháp phối hợp).
- Creatine phosphokinase (CPK) không dưới 2,5 x ULN.
- Hemoglobin không lớn hơn 9g/dl.
Người bệnh cần phải đáp ứng được các tiêu chí trên trước khi bắt đầu chu kỳ điều trị mới. Nếu không, phải trì hoãn điều trị đến khi đáp ứng được yêu cầu.
Theo dõi các chỉ số về huyết học bilirubin - phosphatase kiềm, aminotransferase -CPK hàng tuần trong hai chu kỳ đầu tiên, và ít nhất một lần ở những chu kỳ tiếp theo.
Nên tiêm cùng một liều cho tất cả các chu kỳ nhưng với điều kiện không thấy độc tính cấp 3 - 4 và bệnh nhân đáp ứng đủ các tiêu chí như đã nêu ở trên.
Điều chỉnh liều lượng trong quá trình điều trị người bệnh.
Nếu có một dấu hiệu nào nào sau đây xảy ra ở bất kỳ một thời điểm nào giữa các chu kỳ, thì cần phải giảm liều theo bảng 1 (bảng 1 bên dưới) cho các chu kỳ tiếp theo:
- Giảm bạch cầu trung tính không hơn 500/mm3 kéo dài hơn 5 ngày hoặc kết hợp với sốt, nhiễm trùng.
- Giảm tiểu cầu nhỏ hơn 25.000/mm3.
- Tăng bilirubin lớn hơn ULN hoặc phosphatase kiềm lớn hơn 2,5 x ULN.
- Tăng aminotransferase (AST hoặc ALT) không hơn 2,5 x ULN (đơn trị liệu) hoặc dưới 5 x ULN (liệu pháp phối hợp), vẫn chưa hồi phục vào ngày 21.
- Bất kỳ phản ứng phụ cấp 3 hoặc 4 nào khác (như buồn nôn, nôn, mệt mỏi).
Khi đã giảm liều thuốc do độc tính, bác sĩ khuyến cáo sẽ không tăng liều trong các chu kỳ tiếp theo. Nếu có bất kỳ độc tính nào xuất hiện trở lại ở trong các chu kỳ điều trị tiếp theo, có thể giảm thêm ở liều ở liều sau.
Trong trường hợp nếu cần giảm liều thêm nữa, thì hãy xem xét để ngừng điều trị.
Thời gian điều trị
Số chu kỳ điều trị bằng trabectedin không được giới hạn. Người bệnh vẫn tiếp tục dùng thuốc khi người bệnh vẫn có được kết quả tốt sau điều trị.
Không có báo cáo nào về các độc tính tích lũy ở những bệnh nhân đã điều trị qua nhiều chu kỳ.
- Trẻ em:
Không nên chỉ định dùng trabectedin cho trẻ em dưới 18 tuổi mắc bệnh sarcoma.
- Đối tượng khác:
Người cao tuổi
Không có nghiên cứu cụ thể nào ở những người lớn tuổi đã được thực hiện.
Cần đặc biệt thận trọng và có thể cần điều chỉnh liều ở người bệnh suy gan vì nồng độ trabectedin trong huyết tương tăng lên, dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm độc gan.
Suy thận
Chưa nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận do đó không chỉ định dùng trabectedin cho các đối tượng người bệnh này. Không cần điều chỉnh liều ở những người bệnh suy thận nhẹ hoặc trung bình.
3. Chống chỉ định của thuốc Yondelis
- Quá mẫn với thuốc hoạt chất trabectedin.
- Đang bị nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc không kiểm soát.
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Đang tiêm vaccine sốt vàng da.
- Thuốc Yondelis có thể tương tác với những thuốc nào?
Thuốc có thể tương tác với Yondelis® như statin (atorvastatin, simvastatin).
Các loại thuốc khác có thể ảnh đến cách hoạt động của Yondelis® như thuốc kháng nấm azole (như fluconazole, ketoconazol), kháng sinh nhóm macrolid (như clarithromycin), thuốc HIV (như ritonavir), rifamycin (như rifabutin) và một số loại thuốc dùng để điều trị co giật (như carbamazepine, phenobarbital, primidone) và một số những thuốc khác.
Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Yondelis
Trước khi sử dụng thuốc để điều trị, người bệnh nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
- Người bệnh dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Người bệnh đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý như số lượng tế bào máu thấp, bệnh gan, bệnh thận, nhiễm trùng.
- Để giảm nguy cơ bị xước, thâm tím hoặc bị thương, bạn hãy thận trọng với các vật nhọn như dao cạo và tránh các hoạt động như thể thao đối kháng.
- Trước khi phẫu thuật, người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa, thuốc không kê toa và các sản phẩm thảo dược).
- Thuốc này không được sử dụng trong khi mang thai, vì có thể gây hại cho thai nhi. Nếu có thai, hãy thông báo ngay với bác sĩ.
- Chưa có thông tin rằng liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Do đó không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này và trong 3 tháng sau khi điều trị.
Thuốc này có thể khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu người, khi uống cùng rượu hoặc cần sa có thể khiến bạn mệt mỏi hơn. Người bệnh không nên lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi sự tỉnh táo .
- Nên sử dụng Yondelis thế nào?
Yondelis được truyền vào tĩnh mạch trong 24 giờ. Để giúp tránh kích ứng tại chỗ, nơi được truyền, Yondelis cho vào một tĩnh mạch lớn thông qua đường IV được gọi là một đường tĩnh mạch trung tâm.
Yondelis thường được dùng mỗi 3 tuần.
Các bác sĩ chuyên khoa có thể giảm liều hoặc liều chậm nếu có tác dụng phụ nhất định. Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, có thể ngừng điều trị.
Trước mỗi lần điều trị, sẽ được dùng thuốc steroid để giúp làm giảm nguy cơ bị tác dụng phụ nhất định. Bác sĩ sẽ quyết định sẽ tiếp tục điều trị bao lâu, hoặc có thể làm các xét nghiệm nhất định trong khi đang được điều trị để kiểm tra xem phản ứng phụ, và để xem phản ứng như thế nào.
5. Tác dụng phụ của thuốc Yondelis
Yondelis có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:
- Nhiễm khuẩn nặng bởi giảm các tế bào máu trắng. Giảm số lượng tế bào máu trắng là phổ biến ở Yondelis, nhưng nó cũng có thể gây nhiễm trùng nặng hoặc tử vong. Bác sĩ có thể cần phải giảm liều, chậm hoặc ngừng điều trị, nếu số lượng tế bào máu trắng quá thấp hoặc bị nhiễm trùng nghiêm trọng. Hãy gọi ngay cho bác sĩ chuyên môn nếu bị sốt, có dấu hiệu nhiễm trùng khác.
- Vấn đề cơ nghiêm trọng (tiêu cơ vân). Yondelis có thể gây ra các vấn đề cơ bắp có thể nặng và dẫn đến tử vong. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bị đau cơ nặng hoặc yếu.
- Vấn đề về gan, bao gồm suy gan.
Hãy cho bác sĩ chuyên khoa biết nếu thấy các triệu chứng sau: Vàng da và lòng trắng của mắt; đau ở bên phải bụng vùng bụng; buồn nôn; nôn; cảm thấy không khỏe; vấn đề với nồng độ; nhầm lẫn; buồn ngủ; vấn đề cơ tim, bao gồm suy tim.
Một số các phản ứng nặng nề và có thể cần phải ngừng điều trị để điều trị các phản ứng dị ứng. Dấu hiệu của phản ứng dị ứng có thể bao gồm: khó thở, tức ngực, thở khò khè, sưng môi, hoặc phát ban da. Hãy cho bác sĩ biết nếu bầm tím dễ dàng hoặc có chảy máu; những thay đổi trong chức năng gan và thận.
6. Cách bảo quản thuốc Yondelis
Nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.