Thuốc Uruso được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Ursodeoxycholic acid. Thuốc được sử dụng trong điều trị sỏi mật và cải thiện chức năng gan.
1. Uruso là thuốc gì?
Thuốc Uruso 300mg có thành phần chính là Ursodeoxycholic acid hàm lượng 300mg. Sau khi uống, Ursodeoxycholic acid được cô đặc, dự trữ trong túi mật. Ursodeoxycholic acid làm giảm bão hòa cholesterol nhờ khả năng ức chế tổng hợp và bài tiết cholesterol ở gan, ức chế tái hấp thu cholesterol vào ruột. Tác dụng giảm bão hòa cholesterol của thuốc cho phép hòa tan từ từ sỏi cholesterol.
Ngoài ra, Ursodeoxycholic acid còn làm tăng lưu lượng mật, giúp cải thiện hữu hiệu tình trạng ứ mật. Đồng thời, Ursodeoxycholic acid bảo vệ tế bào gan khỏi tác động gây độc gan của các loại acid mật không tan trong nước như acid deoxycholic, acid lithocholic, acid chenodeoxycholic nhờ khả năng ức chế cạnh tranh hấp thu vào ruột.
Chỉ định sử dụng thuốc Uruso:
- Điều trị sỏi mật giàu cholesterol khi túi mật vẫn còn chức năng;
- Điều trị bệnh ở đường mật và túi mật như viêm túi mật, viêm đường mật do giảm bài tiết mật;
- Điều trị tăng cholesterol huyết;
- Cải thiện chức năng gan ở bệnh nhân xơ gan mật nguyên phát, bệnh gan mạn tính.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Uruso:
- Người bệnh mẫn cảm với thuốc, thành phần của thuốc;
- Bệnh nhân nghẽn ống dẫn mật hoàn toàn (vì tác dụng lợi mật của thuốc có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng của bệnh);
- Người bệnh viêm gan tiến triển nhanh;
- Bệnh nhân viêm túi mật cấp;
- Bệnh nhân sỏi calci;
- Phụ nữ có thai, nghi ngờ đang có thai hoặc đang cho con bú;
- Người mắc bệnh thận;
- Trẻ em dưới 12 tuổi;
- Người bệnh loét dạ dày - tá tràng cấp;
- Bệnh nhân viêm kết tràng, viêm ruột (như bệnh Crohn’s);
- Người bệnh thường xuyên đau bụng do gan mật;
- Người mắc bệnh gan mạn tính;
- Người bệnh giảm chức năng co thắt túi mật;
- Bệnh nhân không dung nạp galactose, không hấp thu glucose - galactose hoặc thiếu men lapp lactase.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Uruso
Cách dùng: Đường uống. Nên dùng thuốc Uruso cùng với thức ăn.
Liều dùng:
- Sỏi mật giàu cholesterol khi túi mật vẫn còn chức năng: Dùng liều 8 - 12mg/kg/ngày trước khi đi ngủ hoặc chia làm 2 - 3 lần/ngày, liều lớn hơn sẽ uống trước khi đi ngủ. Thời gian điều trị là 6 - 24 tháng tùy kích cỡ sỏi và thành phần sỏi;
- Cải thiện chức năng gan trong xơ gan mật nguyên phát: Dùng liều 10 - 15mg/kg/ngày, chia làm 2 - 4 lần;
- Điều trị tăng lipid huyết, di chứng do cắt bỏ ruột non, khó tiêu do viêm ruột: Dùng liều 50 - 100mg/lần x 3 lần/ngày;
- Cải thiện chức năng gan, bệnh về mật, bệnh gan do tiết mật giảm: Dùng liều 200mg/lần x 3 lần/ngày.
Quá liều: Khi dùng thuốc Uruso quá liều, người bệnh có thể bị tiêu chảy. Nhìn chung, các triệu chứng khác của quá liều sẽ không xảy ra do hấp thu Ursodeoxycholic acid giảm khi tăng liều, thuốc được thải nhiều qua phân. Hiện không có phương pháp đặc trị bệnh nếu dùng thuốc quá liều. Với bệnh nhân bị tiêu chảy, nên bù nước và điện giải.
Quên liều: Khi quên 1 liều thuốc Uruso, người bệnh nên bổ sung ngay khi nhớ ra. Trường hợp đã gần với liều kế tiếp thì bệnh nhân nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc như đã lên kế hoạch từ trước, không cần dùng liều gấp đôi để bù.
3. Tác dụng phụ của thuốc Uruso
Khi sử dụng thuốc Uruso, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau bụng, ợ nóng, táo bón, đau vùng thượng vị;
- Quá mẫn: Ngứa, phát ban;
- Tác dụng phụ khác: Khó chịu toàn thân, chóng mặt, giảm bạch cầu, tăng men (ALT, AST, ALP, γ-GT), tăng bilirubin huyết.
Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Uruso, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ hoặc tới bệnh viện gần nhất để được can thiệp xử trí kịp thời.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Uruso
Một số lưu ý người bệnh cần nhớ khi sử dụng thuốc Uruso:
- Dùng thuốc Uruso dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ;
- Trong 3 tháng đầu điều trị với thuốc Uruso, người bệnh nên được theo dõi chức năng gan AST, ALT và γ-GT mỗi 4 tuần, sau đó mỗi 3 tháng. Ngoài việc xác định đáp ứng hoặc không đáp ứng trong điều trị xơ gan mật nguyên phát, việc này giúp phát hiện sớm tình trạng tổn thương gan, đặc biệt ở bệnh nhân xơ gan mật nguyên phát trong giai đoạn tiến triển.
- Khi chỉ định sử dụng thuốc Uruso để làm tan sỏi cholesterol, nên đánh giá tiến độ điều trị, phát hiện kịp thời tình trạng vôi hóa sỏi mật tùy thuộc kích thước sỏi. Nên kiểm tra hình ảnh túi mật tổng quan sau 6 - 10 tháng điều trị;
- Không sử dụng thuốc Uruso nếu túi mật không thấy được trên X-quang hoặc trong trường hợp giảm co thắt túi mật, vôi hóa sỏi mật, thường xuyên đau bụng do gan mật;
- Khi sử dụng thuốc Uruso để điều trị xơ gan mật nguyên phát tiến triển, trong một số trường hợp hiếm ghi nhận hiện tượng xơ gan mất bù và tình trạng này có thể hồi phục một phần khi ngưng dùng thuốc;
- Nếu xảy ra tiêu chảy khi dùng thuốc Uruso, cần giảm liều. Trong trường hợp bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài, nên ngừng dùng thuốc;
- Thận trọng khi sử dụng thuốc Uruso ở: Bệnh nhân suy tuyến tụy trầm trọng, người bệnh có sỏi mật trong ống mật (có thể xảy ra ứ mật do tác động lợi mật), bệnh nhân bệnh não gan, xơ gan cổ trướng, cần ghép gan;
- Không dùng thuốc Uruso cho phụ nữ có thai vì đã có báo cáo về nhiễm độc bào thai ở động vật thử nghiệm;
- Chưa rõ thuốc Uruso có bài tiết vào sữa mẹ hay không nên cần thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
5. Tương tác thuốc Uruso
Một số tương tác thuốc của Uruso gồm:
- Thận trọng khi dùng thuốc Uruso đồng thời với thuốc làm hạ đường huyết tolbutamid cho người bệnh tiểu đường do Uruso làm tăng tác dụng hạ đường huyết của tolbutamid;
- Không nên sử dụng kết hợp thuốc Uruso với than hoạt tính, colestipol, cholestyramin, thuốc kháng acid chứa magie, nhôm hydroxyd/nhôm oxyd,... Nguyên nhân vì các thuốc này gắn với acid Ursodeoxycholic ruột, do đó làm giảm hấp thu và hiệu quả của thuốc. Trong trường hợp cần thiết phải dùng một trong các thuốc trên thì nên dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống acid Ursodeoxycholic;
- Các thuốc làm tăng cholesterol trong mật (thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen) hoặc các thuốc làm giảm cholesterol trong máu như clofibrat có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật, gây ảnh hưởng tới hiệu quả của acid Ursodeoxycholic trong điều trị sỏi mật;
- Acid Ursodeoxycholic có thể làm tăng hấp thu của cyclosporin ở ruột. Ở những bệnh nhân đang điều trị với cyclosporin, nên kiểm tra nồng độ cyclosporin trong máu, điều chỉnh nếu cần thiết;
- Trong một số trường hợp, acid Ursodeoxycholic có thể làm giảm hấp thu ciprofloxacin;
- Acid Ursodeoxycholic có khả năng làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của thuốc chẹn kênh calci như nitrendipine. Tương tác làm giảm hiệu quả điều trị của dapson cũng đã được ghi nhận.
Bệnh nhân nên tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ trong khi dùng thuốc Uruso để đảm bảo hiệu quả trị liệu và tránh được một số tác dụng phụ nguy hiểm đối với sức khỏe.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.