Thuốc Salybet là 1 dạng kem bôi ngoài da có thành phần kết hợp, giúp giảm viêm trong một số bệnh lý về da có sự tăng sừng hoá da như vảy nến. Tuy là thuốc bôi ngoài da nhưng nếu dùng không đúng cách cũng có thể gây ra các tác động toàn thân.
1. Thuốc Salybet có tác dụng gì?
Thành phần chính của mỗi 10g thuốc Salybet là Betamethasone dipropiona 6,4mg và Acid salicylic 300mg, cùng các tá dược vừa đủ.
Betamethasone dipropionate là 1 corticosteroid tổng hợp, có tác dụng chống viêm mạnh, tạo ra phản ứng nhanh và duy trì liên tục trong các bệnh lý viêm da có đáp ứng với corticosteroid điều trị tại chỗ. Đặc biệt, Betamethasone dipropionate cũng có thể được dùng 1 cách hiệu quả trong các trường hợp ít đáp ứng hơn như trong bệnh vảy nến ở da đầu, bệnh vảy nến thể mảng mạn tính ở bàn tay hay bàn chân. Tuy nhiên, thuốc không dùng cho bệnh bệnh vảy nến thể mảng diện rộng.
Đối với Acid salicylic thì được chỉ định bôi tại chỗ làm mềm lớp sừng da (keratin), bong lớp tế bào biểu mô bị sừng hóa và giúp làm tróc lớp biểu bì.
Thành phần acid salicylic được dùng kết hợp trong Salybet giúp betamethasone dipropionate xâm nhập vào lớp hạ bì nhanh hơn so với việc dùng betamethasone dipropionate đơn lẻ.
Hiện nay, thuốc Salybet được chỉ định để điều trị trong các trường hợp bệnh lý về da tăng sừng hóa và khô da có đáp ứng với corticosteroid.
2. Hướng dẫn cách sử dụng thuốc Salybet
Cách sử dụng: Thuốc Salybet được dùng bằng cách bôi trực tiếp lên vùng da bị tổn thương.
Liều dùng:
- Người lớn: Bôi 1 đến 2 lần mỗi ngày. Trong hầu hết các trường hợp, nên sử dụng thuốc 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối sẽ tạo được đáp ứng tốt. Ở một số bệnh nhân có thể đạt được điều trị duy trì thích hợp với ít lần hơn.
- Trẻ em: Liều dùng hàng ngày có thể tương tự như với người lớn.
Quá liều:
- Khi sử dụng tại chỗ corticosteroid kéo dài quá mức hoặc dùng lượng lớn trên diện rộng có thể ức chế chức năng tuyến yên – thượng thận, gây suy thận thứ phát và có các biểu hiện tăng hoạt động vỏ thượng thận, kể cả hội chứng Cushing. Nếu bôi nhiều và dài ngày chế phẩm chứa acid salicylic thì có thể gây triệu chứng “salicylism”, ngộ độc với biểu hiện ù tai, nôn và buồn nôn...
- Khi có quá liều, người bệnh cần phải điều trị triệu chứng phù hợp. Các triệu chứng như tăng năng vỏ thượng thận cấp tính thường hồi phục và cần theo dõi điều trị thích hợp.
3. Không dùng thuốc Salybet khi nào?
Chống chỉ định dùng thuốc bôi Salybet khi:
- Người bệnh mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Salybet.
- Bị trứng cá đỏ, mụn trứng cá, bệnh viêm da quanh miệng, tình trạng ngứa bộ phận sinh dục và ngứa quanh hậu môn.
- Lao và hầu hết các tổn thương của da do virus gây lên, đặc biệt là herpes simplex, đậu mùa và thủy đậu.
- Không nên sử dụng Salybet trong các trường hợp phát ban do sử dụng tã lót, nhiễm trùng da do vi nấm hoặc vi khuẩn mà không kết hợp với liệu pháp kháng nấm hoặc kháng khuẩn thích hợp.
4. Tác dụng phụ thuốc bôi Salybet
Thuốc Salybet được dùng ngoài da nên nói chung được dung nạp khá tốt và hiếm gặp các tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên, nếu người bệnh bôi liên tục mà không ngắt quãng thuốc Salybet thì có thể dẫn đến teo da tại chỗ, khô da, gây giãn mạch máu dưới da đặc biệt là giãn trên mặt.
Những phản ứng không mong muốn khi sử dụng corticosteroid tại chỗ bao gồm: Cảm giác nóng, ngứa, kích ứng, viêm nang lông, chứng rậm lông, phát ban dạng trứng cá, giảm sắc tố da, viêm da quanh miệng và gây viêm da tiếp xúc dị ứng.
Việc băng kín tổn thương sau khi bôi thuốc cũng có thể làm tăng sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn toàn thân và tại chỗ như: Tình trạng bong da, nhiễm trùng thứ phát, teo da và rạn da.
Thông báo những tác dụng không mong muốn mà người bệnh gặp phải khi sử dụng thuốc Salybet cho bác sĩ.
5. Lưu ý khi dùng thuốc Salybet
- Salybet là thuốc kê đơn, người bệnh chỉ dùng theo đúng chỉ định của bác sĩ. Nên báo với bác sĩ về tiền sử dị ứng thuốc trước khi dùng.
- Không nên băng kín tổn thương sau khi bôi thuốc Salybet, vì có thể làm tăng hấp thu thuốc và gây ra các phản ứng toàn thân nặng hơn.
- Nên ngừng sử dụng thuốc Salybet nếu như xuất hiện các dấu hiệu kích ứng tại chỗ, khô da và mẫn cảm. Hay khi các dấu hiệu lâm sàng không cải thiện nên ngừng thuốc và thăm khám để được tư vấn.
- Trường hợp sử dụng với trẻ em và bôi trên mắt thì nên dùng ngắn hạn, không nên dùng kéo dài quá 5 ngày.
- Thời kỳ mang thai: Chưa nghiên cứu được về sự an toàn khi sử dụng corticosteroid tại chỗ ở phụ nữ mang thai, các thuốc nhóm này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu như lợi ích vượt trội hơn so với nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. Thuốc Salybet không được sử dụng với một lượng lớn hoặc bôi kéo dài trong thời kỳ mang thai.
- Thời kỳ cho con bú: Do chưa biết khi dùng thuốc Salybet tại chỗ có thể gây hấp thụ toàn thân đủ để tạo ra nồng độ có thể định lượng được trong sữa mẹ hay không, nên quyết định giữa việc ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú.
- Không bôi thuốc Salybet vào mắt, tránh xa vùng mắt và niêm mạc.
- Sau khi sử dụng thì cần đóng nắp kín, tránh nhiễm khuẩn cho thuốc và bảo quản ở nơi khô ráo, tránh xa tầm tay trẻ em.
Trên đây là những thông tin về Salybet, để dùng an toàn và hiệu quả, người bệnh cần dùng đúng chỉ định, tránh bôi kéo dài hay lạm dụng thuốc để tránh nguy cơ tác dụng phụ.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.