Thuốc Razxip có thành phần chính là Raloxifen ( dưới dạng Raloxifen hydroclotid) có tác dụng làm giảm tiêu xương, tăng mật độ khoáng trong xương, thường chỉ định để điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh.
1. Razxip là thuốc gì?
Razxip có thành phần chính Raloxifen (dưới dạng Raloxifen hydroclotid) là thuốc điều hòa thụ thể Estrogen chọn lọc (Selective Estrogen Receptor Modulator – SERM), có tác dụng tăng mật độ khoáng trong xương và làm giảm quá trình tiêu xương.
Thuốc Razxip được chỉ định trong những trường hợp:
- Điều trị và phòng ngừa loãng xương ở đối tượng phụ nữ sau mãn kinh (thuốc đã được chứng minh là làm giảm đáng kể tỷ lệ gãy đốt sống).
- Dự phòng ung thư vú xâm lấn ở phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương.
- Phòng ngừa và điều trị loãng xương do sử dụng Glucocorticoid kéo dài
2. Cơ chế tác dụng của Razxip
Sau khi cắt buồng trứng hoặc sau khi mãn kinh làm sụt giảm nồng độ Estrogen trong cơ thể, dẫn đến tình trạng tăng tiêu xương và mất xương. Ban đầu tiêu xương rất nhanh, tăng tạo xương bù trừ không đủ để bù cho mất xương do tiêu. Sự mất cân bằng giữa tiêu xương và tạo xương liên quan đến sự suy giảm hoặc mất estrogen và nguyên do có thể bắt đầu từ sự suy yếu tạo cốt bào liên quan đến tuổi hay những tế bào tiền thân của tạo cốt bào. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng, Razxip có tác dụng giống Estrogen trên sự chuyển hóa xương (tăng mật độ khoáng trong xương BMD) và trên chuyển hóa lipid ( giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL). Thuốc Razxip có tác dụng chủ vận Estrogen trên biến dưỡng xương và lipoprotein, đối kháng trên nội mạc tử cung và tuyến vú.
3. Chống chỉ định sử dụng thuốc Razxip
Không dùng thuốc Razxip trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với Raloxifen hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong thuốc Razxip;
- Người bệnh có tiền sử về các biến cố huyết khối tĩnh mạch ( bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch võng mạc);
- Suy gan bao gồm cả ứ mật;
- Suy thận nặng;
- Chảy máu tử cung chưa tìm ra nguyên nhân;
- Razxip không nên được sử dụng cho những bệnh nhân có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung
4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Razxip
4.1. Liều lượng của thuốc Razxip
Người lớn
Loãng xương (phụ nữ sau mãn kinh):
- Liều thông thường được khuyến cáo sử dụng là 60 mg/ lần/ ngày, sử dụng mỗi ngày.
- Thời gian điều trị: Dùng dài hạn Razxip với mục đích duy trì sự gia tăng mật độ khoáng của xương.
Đề phòng nguy cơ ung thư vú xâm lấn ở phụ nữ sau mãn kinh:
- Uống 60 mg x 1 lần/ngày.
- Thời gian điều trị: Dùng Razxip với mục đích làm giảm nguy cơ ung thư phú xâm lấn sau mãn kinh ở nữ giới nên sử dụng 5 năm; Đối với phụ nữ bị loãng xương, thuốc có thể được sử dụng lâu hơn 5 năm.
Trẻ em: Hiện không có chỉ định sử dụng thuốc Razxip.
Đối tượng khác:
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều thuốc Razxip.
- Suy thận: Không nên sử dụng Razxip cho bệnh nhân suy thận nặng. Thận trọng khi sử dụng Razxip đối với bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ, trung bình
- Suy gan: Không dùng Razxip cho bệnh nhân suy gan.
4.2. Cách sử dụng của thuốc Razxip
Thuốc Razxip được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với hàm lượng mỗi viên chứa 60mg Raloxifen hydroclorid, dùng đường uống. Trước khi sử dụng thuốc, người bệnh cần có chỉ định của bác sĩ điều trị và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi uống, người bệnh cần nuốt trọn viên thuốc, không nghiền nát thuốc, Razxip có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày mà không phụ thuộc vào bữa ăn. Tuy nhiên, người bệnh nên uống thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày để tránh quên liều thuốc.
5. Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Razxip
Tác dụng phụ không mong muốn thường gặp của Razxip như sau:
- Toàn thân: Nổi mẩn, nóng bừng (chớp mắt), phù ngoại vi, hội chứng giống cúm, đổ mồ hôi.
- Hệ thần kinh: Nhức đầu, bao gồm cả chứng đau nửa đầu.
- Hệ tiêu hóa: Đau bụng, đầy chướng, khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa.
- Đau, căng vú nhẹ.
- Hệ tim mạch, mạch máu: Tăng huyết áp
- Hệ cơ xương khớp: Đau khớp, chuột rút ở chân.
Tác dụng phụ không mong muốn ít gặp của Razxip
- Biến cố huyết khối tĩnh mạch bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch võng mạc, viêm tắc tĩnh mạch nông
- Huyết khối động mạch, đột quỵ.
Tác dụng phụ không mong muốn rất hiếm gặp của Razxip
Giảm nồng độ LDL, giảm Cholesterol toàn phần trong máu, giảm Fibrinogen máu, tăng Triglycerid máu ( đặc biệt ở những phụ nữ đã có tiền sử tăng Triglycerid máu trước đó).
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Razxip
Người bệnh khi sử dụng Razxip cần lưu ý những thông tin dưới đây:
- Tránh dùng Razxip cho phụ nữ bị tình trạng nghẽn mạch huyết khối hay có tiền sử rối loạn nghẽn mạch huyết khối do tăng nguy cơ biến cố huyết khối tĩnh mạch trong cơ thể.
- Cần ngưng sử dụng Razxip ít nhất 72 giờ trước và trong thời gian bất động kéo dài (ví dụ: Phục hồi sau phẫu thuật, nghỉ ngơi trên giường kéo dài); tiếp tục điều trị sau khi bệnh nhân hoàn toàn đi lại được.
- Thận trọng khi sử dụng Razxip đối với những phụ nữ bị suy tim sung huyết, người có nguy cơ gia tăng bệnh nghẽn mạch huyết khối vì có nguy cơ gây đột quỵ.
- Thận trọng khi sử dụng Razxip ở những phụ nữ có tiền sử tăng Triglycerid máu đáng kể, vì Razxip có khả năng gây tăng nồng độ Triglycerid máu; Cần lưu ý làm xét nghiệm theo dõi Triglycerid ở những phụ nữ này.
- Thuốc Razxip không có hiệu quả trong việc giảm giãn mạch (bốc hỏa), hoặc các triệu chứng khác của thời kỳ mãn kinh liên quan đến sự thiếu hụt estrogen.
- Không nên dùng cho phụ nữ có chảy máu âm đạo chưa được chẩn đoán.
- Vì thuốc Razxip có chứa lactose, do đó, người bệnh có vấn đề di truyền hiếm gặp ( như không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose) thì không nên dùng thuốc này.
- Không dùng cho đối tượng nam giới
- Lưu ý với phụ nữ có thai: Thuốc Razxip có thể gây hại cho thai nhi. Tác dụng gây độc cho phôi và gây quái thai đã được chứng minh ở nghiên cứu thực nghiệm trên động vật. Không được chỉ định sử dụng cho phụ nữ có khả năng sinh đẻ và phụ nữ đang mang thai.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Không sử dụng Razxip cho phụ nữ đang cho con bú, vì có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn.
- Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Thuốc Razxip không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
7. Tương tác của thuốc Razxip
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc Warfarin, Coumarin nên được theo dõi thời gian Prothrombin khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Razxip vì có thể làm giảm hiệu quả chống đông của những thuốc này.
Hy vọng những thông tin trên đây sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về thuốc Razxip. Nắm rõ thông tin về thuốc giúp người dùng thuốc đạt hiệu quả sử dụng thuốc và giảm các tác dụng phụ không mong muốn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc Razxip, bạn có thể liên hệ đến Vinmec để nhận được những tư vấn chuyên sâu từ đội ngũ bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.