Công dụng thuốc Raciper 20mg

Thuốc Raciper 20mg chứa thành phần hợp chất Esomeprazole được chỉ định trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở những người mắc viêm thực quản hoặc có triệu chứng trào ngược nặng. Tuy nhiên, thuốc Raciper 20mg có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như rối loạn tiêu hoá, nhức đầu... Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc người bệnh nên tìm hiểu kỹ và tham khảo tư vấn của bác sĩ.

1. Cơ chế tác dụng của thuốc Raciper 20mg

Thuốc Raciper 20mg có thành phần Esomeprazole thực hiện ức chế bơm proton. Esomeprazole là chất kiềm yếu có tác dụng tập trung và biến đổi thành dạng hoạt tính trong môi trường acid ở ống tiểu quản chế biến của thành tế bào. Ở vị trí này hợp chất Esomeprazole sẽ ức chế men bơm acid và sự tiết dịch cơ bản. Sau 5 ngày sử dụng nồng độ pH trong dạ dày lớn hơn 4 và được duy trì trong khoảng thời gian từ 13 đến 17 giờ trong vòng 24 giờ đối với bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng. Trường hợp sử dụng thuốc Raciper đối với bệnh nhân viêm thực quản do trào ngược dạ dày được chữa lành sau 4 tuần chiếm 78% và sau 8 tuần chiếm 93%. Ngoài ra, hợp chất Esomeprazole trong thuốc Raciper 200mg còn giúp nồng độ gastrin huyết tăng tăng đáp ứng với sự giảm của acid dịch vị.

Khi thuốc đi vào cơ thể sẽ được phân bố biểu kiến ở trạng thái hằng định trên người khoẻ mạnh với khoảng 0.22L/kg trọng lượng cơ thể. Hợp chất Esomeprazole gắn kết với protein huyết tương khoảng 97%. Hợp chất Esomeprazole sẽ chuyển hoá hoàn toàn qua hệ thống cytochrome PP450. Phần chính của quá trình chuyển hoá Esomeprazole phụ thuộc vào men CYP2C19 đa hình thái, tạo thành các chất chuyển hoá hydroxy và desmethyl. Phần còn lại của quá trình chuyển hoá phụ thuộc vào chất đồng dạng đặc hiệu.

Thời gian thanh thải huyết tương của thuốc Raciper 20mg khoảng 17l/giờ sau khi sử dụng liều đơn và khoảng 9l/giờ nếu sử dụng liều lặp lại. Thời gian bán thải trong huyết tương lên tới 1.3 giờ sau khi sử dụng liều lặp lại 1 lần, một ngày. Nồng độ và thời gian tiếp xúc tăng lên có thể phụ thuộc vào liều và có kết quả có mối quan hệ không tuyến tính giữa thời gian tiếp xúc và liều sau khi sử dụng lặp lại. Sự phụ thuộc này có thể do sự giảm chuyển hóa ở giai đoạn đầu qua gan đồng thời giảm độ thanh thải toàn thân khiến ức chế men CYP2C19.

Thuốc Raciper 20mg có thể thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các liều sử dụng mà không có khuynh hướng tích lũy khi sử dụng liều 1 lần/ngày.

Các chất chuyển hoá chính của hợp chất Esomeprazole trong thuốc Raciper 20mg không ảnh hưởng đến quá trình tiết acid dạ dày. Và 80% hợp chất này được bài tiết qua nước tiểu, và phần còn lại được bài tiết qua phân.

2. Chi định và chống chỉ định sử dụng thuốc Raciper 20mg

Thuốc Raciper 20mg là thuốc gì? Thuốc Raciper 20mg được chỉ định sử dụng trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản của bệnh nhân mắc viêm thực quản. Tuy nhiên, thuốc này cũng có thể chống chỉ định sử dụng trong một số trường hợp như mẫn cảm với thành phần của thuốc như nhóm Esomeprazole, benzimidazoles, nelfinavir...

3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Raciper 20mg

Thuốc được sử dụng cho cả người lớn và trẻ em. Đối với người lớn sử dụng thuốc giúp làm lành viêm thực quản bào mòn với liều lượng 20mg hoặc 40mg với tần suất ngày một lần. Và sử dụng liều điều trị này từ 4 đến 8 tuần. Trường hợp sử dụng thuốc Raciper 20mg để duy trì sự lành của viêm thực quản bào mòn nên sử dụng liều 20mg với tần suất ngày 1 lần. Thời gian sử dụng thuốc không quá 6 tháng. Còn với trường hợp mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản có xuất hiện triệu chứng thì nên sử dụng liều khoảng 20mg với tần suất ngày một lần và thời gian điều trị kéo dài từ 4 đến 8 tuần.

Thuốc Raciper 20mg sử dụng trẻ có độ tuổi từ 12 đến 17 tuổi: Điều trị ngắn hạn tình trạng GERD với liều lượng 20mg hoặc 40mg với tần suất ngày 1 lần và sử dụng trong 8 tuần. Điều trị làm lành viêm thực quản bào mòn với trẻ dưới 20kg thường có liều lượng 10mg với tần suất ngày 1 lần và kéo dài trong 8 tuần.

Điều trị nguy cơ loét dạ dày liên quan đến NSAID sử dụng liều 20mg hoặc 40mg với tần suất ngày 1 lần và kéo dài trong 6 tháng.

Điều trị diệt H.pylori làm giảm nguy cơ tái phát tình trạng loét tá tràng với liều lượng 40mg ngày 2 lần và kéo dài khoảng 10 ngày.

Sử dụng thuốc Raciper 20mg nên sử dụng lúc đói và dùng 1 giờ trước khi ăn. Khi uống thuốc nên nuốt cả viên và không được nhai hoặc nghiền trước khi uống. Trường hợp người bệnh khó nuốt hoặc không nuốt được nên phân tán viên thuốc trong nửa ly nước không chứa carbonate, khuấy đều cho tan và uống ngay lập tức. Với trường hợp không nuốt được thì phân tán thuốc trong nước không chứa carbonate và sử dụng ống thông dạ dày để đưa thuốc vào cơ thể.

Thuốc Raciper 20mg sử dụng ở dạng tiêm với liều lượng từ 20 đến 40mg ngày 1 lần. Thuốc được pha với dung dịch tiêm nên tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian tối thiểu 3 phút với liều 40mg. Với liều 20 gam thì pha nửa dung dịch và cũng được tiêm trong khoảng thời gian tối thiểu 3 phút. Tuy nhiên với trường hợp này nên loại bỏ phần dung dịch không sử dụng.

Những người mắc bệnh liên quan đến chức năng thận không cần điều chỉnh hàm lượng thuốc điều trị. Tuy nhiên, do kinh nghiệm sử dụng thuốc Raciper 20mg với đối tượng này còn hạn chế nên khi dùng thuốc cần thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng.

Với những người mắc bệnh liên quan đến suy chức năng gan thì không cần điều chỉnh liều ở những trường hợp mắc bệnh từ nhẹ đến trung bình. Nhưng với trường hợp suy gan nặng không được sử dụng thuốc Raciper 20mg quá liều 20mg Esomeprazole.

Những liều lượng sử dụng thuốc Raciper 20mg chỉ mang tính chất tham khảo. Để sử dụng thuốc đạt hiệu quả đồng thời giảm thiểu các tác dụng phụ của thuốc bạn nên tư vấn ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

Trong trường hợp quên liều thuốc Raciper 20mg, có thể bỏ qua liều quên và sử dụng liều tiếp theo. Người bệnh chú ý không sử dụng gấp đôi liều có thể gây ra những tác dụng không tốt tới tình trạng sức khỏe người bệnh.

4. Tác dụng phụ không mong muốn và một số lưu ý khi sử dụng thuốc Raciper 20mg

Thuốc Raciper 20mg có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn. Có thể chia mức độ xuất hiện tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Raciper 20mg bao gồm: tác dụng phụ thường gặp xuất hiện các triệu chứng nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn hoặc nôn, táo bón. Những tác dụng phụ ít hoặc hiếm gặp như viêm da, ngứa, nổi mề đay, choáng váng, khô miệng, nhìn mờ, phản ứng phù mạch, phản ứng phản vệ, tăng men gan, hội chứng Steven Johnson, hồng ban đa dạng, đau cơ.

Ngoài ra, thuốc Raciper 20mg còn gây ra các phản ứng ngoại ý:

  • Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: có các triệu chứng như dị cảm, buồn ngủ, mất ngủ, chóng mặt, lú lẫn tâm thần, kích động, nóng này, trầm cảm, ảo giác. Những triệu chứng này thường gặp ở những bệnh nhân nặng.
  • Tiêu hoá: với các triệu chứng viêm miệng hoặc bệnh nấm Candida đường tiêu hoá
  • Huyết học với các triệu chứng giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu và giảm toàn bộ tế bào máu trong cơ thể
  • Gan với các triệu chứng viêm gan hoặc suy gan hoặc có thể tiến triển bệnh não của những bệnh nhân đã mắc bệnh gan trước đó.
  • Da với các triệu chứng nổi mẩn, nhạy cảm với ánh sáng, hoại tử thượng bì nhiễm độc, rụng tóc
  • Các phản ứng ngoại ý khác bao gồm mệt mỏi, sốt, co thắt phế quản, viêm thận kẽ, tăng tiết mồ hôi, phù ngoại biên, rối loạn vị giác, giảm natri trong máu. Hoặc các tổn thương thị giác khó phục hồi được với những người bệnh mắc bệnh trầm trọng khi sử dụng thuốc Raciper 20mg đường tĩnh mạch.

Thuốc Raciper 20mg có thể tương tác với các thành phần của thuốc ketoconazole, itraconazole, muối sắt, digoxin, diazepam, clomipramine, phenytoin, hoặc dẫn xuất của coumarin. Vì thế để đảm bảo cho sức khỏe người bệnh trước khi dùng bạn nên trao đổi với bác sĩ để có những chỉ định phù hợp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe