Công dụng thuốc Plafirin

Plafirin thuộc nhóm thuốc tim mạch, chứa thành phần chính là Clopidogrel hàm lượng 75mg, bào chế dạng viên nén bao phim, đóng gói hộp 10 vỉ chứa 100 viên nén. Thuốc được dùng để kiểm soát và dự phòng ở người bệnh xơ vữa động mạch mới bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim, dự phòng nguyên phát những rối loạn do nghẽn mạch huyết khối...

1. Thuốc Plafirin là thuốc gì?

Plafirin công dụng trong các bệnh lý tim mạch như những rối loạn nghẽn mạch huyết khối mà nguyên nhân do nhồi máu cơ tim, đột quỵ và bệnh lý động mạch ngoại biên.

Dược chất chính là Clopidogrel dưới dạng Clopidogrel bisulfate với hàm lượng 75mg mỗi viên nén, đây là sản phẩm dược từ nhà sản xuất Daewon Pharm Co., Ltd - HÀN QUỐC.

  • Clopidogrel là chất ức chế chọn lọc việc gắn của chất adenosine diphosphate (viết tắt là ADP) lên thụ thể của nó trên tiểu cầu, dẫn đến sự hoạt hóa qua trung gian chất ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa, từ đó ức chế sự ngưng tập của tiểu cầu. Sinh chuyển hóa của dược chất cần cho việc tạo ra sự ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, nhưng chất chuyển hóa chứa hoạt tính của thuốc không được phân lập. Clopidogrel tác động thông qua sự biến đổi không hồi phục của các thụ thể ADP tiểu cầu. Hậu quả là tiểu cầu gắn thuốc sẽ tác động lên giai đoạn sau của đời sống các tiểu cầu.
  • Sau khi uống, thuốc Plafirin được hấp thu nhanh. Hấp thu ít nhất là 50% thuốc và không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của thức ăn. Chất chuyển hóa đạt nồng độ đỉnh trong máu(xấp xỉ 3mg/L) sau khi dùng liều thuốc lặp lại 75mg đường uống khoảng 1 giờ sau khi uống thuốc. Nồng độ trong máu của thuốc Plafirin không được xác định 2 giờ sau khi uống. Dược chất chính và chất chuyển hóa gắn kết thuận nghịch chủ yếu với protein huyết tương. Thuốc Plafirin được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Clopidogrel và chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua nước tiểu và qua phân. Thời gian bán thải của thuốc Plafirin khoảng 8 giờ.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Plafirin

Thuốc Plafirin được dùng trong các trường hợp sau:

  • Dự phòng nguyên phát những rối loạn do nguyên nhân nghẽn mạch huyết khối như nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên, đột quỵ.
  • Kiểm soát và dự phòng thứ phát ở người bệnh bị xơ vữa động mạch mới bị nhồi máu cơ tim, mới bị đột quỵ hoặc bệnh động mạch ngoại biên đã xác định.

Thuốc Plafirin không dùng trong các trường hợp:

  • Người bệnh dị ứng, quá mẫn với thành phần Clopidogrel hoặc các tá dược nào của thuốc.
  • Người bệnh có bệnh lý về xuất huyết như bị loét đường tiêu hóa hay có xuất huyết nội sọ.
  • Người bệnh bị suy gan nặng chống chỉ định dùng thuốc Plafirin.

3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Plafirin

Cách dùng: Thuốc Plafirin được dùng đường uống. Người bệnh nên uống thuốc với một cốc nước vừa đủ, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Liều dùng: Người bệnh cần tuân thủ điều trị liều dùng, thời gian dùng theo y lệnh của bác sĩ hoặc tham khảo liều dùng theo khuyến cáo sau cho từng trường hợp bệnh:

  • Người bệnh có tiền sử xơ vữa động mạch: Liều dùng thông thường là 75mg( 1 viên) mỗi ngày uống 1 lần.
  • Liều dùng dự phòng ngăn ngừa rối loạn huyết khối tắc mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh lý động mạch ngoại biên: Liều dùng trong ngày 1 viên 75mg, uống 1 lần duy nhất.
  • Liều dùng trong hội chứng mạch vành cấp tính (chứng bệnh đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): Liều dùng khởi đầu là 300mg uống 1 lần duy nhất. Liều dùng duy trì là 75mg thuốc mỗi ngày.
  • Không cần điều chỉnh liều thuốc Plafirin ở người già hay người bệnh suy thận.

Quá liều: Nếu dùng thuốc Plafirin quá liều có thể dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu, sau đó có biến chứng của chảy máu. Các triệu chứng nhiễm độc cấp tính là nôn, khó thở, mệt và xuất huyết tiêu hóa.

4. Những tác dụng không mong muốn của thuốc Plafirin

Nhìn chung thuốc Plafirin dễ dung nạp, tuy nhiên cũng có những trường hợp xuất hiện một số tác dụng không mong muốn khi sử dụng, bao gồm:

  • Phổ biến: Các dấu hiệu rối loạn đường tiêu hóa như tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng và buồn nôn) và dấu hiệu dị ứng trên da bao gồm ban đỏ, ngứa da.
  • Ít phổ biến: Đau tức ngực, chảy máu cam.
  • Hiếm gặp: Các triệu chứng như xuất huyết đường tiêu hóa, chứng giảm bạch cầu trung tính, loét dạ dày hoặc chứng mất bạch cầu không hạt nghiêm trọng, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu, chứng giảm tiểu cầu, bệnh thiếu máu bất sản, bệnh lý ở thận như hội chứng viêm thận, viêm khớp cấp, mất vị giác.
  • Các tác dụng không mong muốn khác như giảm tiểu cầu, xuất huyết ở mắt, xuất huyết nội sọ.

5. Tương tác thuốc

Cũng như các thuốc khác, khi dùng chung thuốc Plafirin với các thuốc, thực phẩm chức năng có thể xảy ra tương tác thuốc, người bệnh nên được cảnh báo và hướng dẫn sử dụng thuốc cụ thể. Bao gồm:

  • Aspirin: Có thể xảy ra tương tác dược lực học giữa thuốc Plafirin và thuốc Aspirin dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết. Do đó, người bệnh cần được chỉ định từ bác sĩ và sử dụng thận trọng khi phối hợp 2 thuốc này. Tuy nhiên, thuốc và Aspirin có thể được dùng phối hợp trong thời gian kéo dài đến 1 năm.
  • Heparin: Tương tác dược lực học giữa thuốc Plafirin và Heparin có thể dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết. Do đó, người bệnh khi có chỉ định sử dụng đồng thời 2 thuốc cần được lưu ý.
  • Warfarin: Có thể gặp tác dụng phụ là tăng nguy cơ xuất huyết nếu sử dụng đồng thời thuốc Plafirin và Warfarin.
  • Những thuốc kháng viêm không Steroid( các NSAIDs): Nghiên cứu ở các người tình nguyện viên khỏe mạnh sử dụng Naproxen, sử dụng đồng thời Naproxen và thuốc có thể làm tăng tác dụng xuất huyết đường tiêu hóa tiềm tàng. Do đó người bệnh cần thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc với các thuốc kháng viêm không steroid NSAIDS.
  • Những thuốc chuyển hóa bởi hệ Cytochrom P450: Với nồng độ thuốc cao trong thử nghiệm in vitro, Plafirin ức chế Cytochrom P450 (2C9). Điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của Tamoxifen, Phenytoin, Tolbutamid, Torsemid, Warfarin, Fluvastatin và nhiều thuốc kháng viêm không steroid khác, nhưng cũng không có dữ liệu về mức độ nghiêm trọng của những tương tác trên. Cần lưu ý khi phối hợp thuốc Plafirin với những thuốc trên.
  • Kết hợp điều trị khác: Sử dụng đồng thời thuốc Plafirin với thuốc ức chế hoạt động của enzyme CYP2C19 có thể giảm nồng độ chất chuyển hóa hoạt động của Clopidogrel. Vì thế nên thận trọng khi dùng đồng thời thuốc với các thuốc ức chế CYP2C19 bao gồm Esomeprazole, Omeprazole, Ffluvoxamine, Moclobemide, Fluoxetine, Voriconazole, ticlopidine, Fluconazole, Ciprofloxacin, Carbamazepine, Cimetidine, Chloramphenicol, Oxcarbazepine...

6. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Plafirin

Những vấn đề người bệnh cần chú ý trong quá trình sử dụng thuốc Plafirin bao gồm:

  • Thận trọng sử dụng thuốc Plafirin ở người bệnh có xuất huyết do chấn thương, phẫu thuật hay do các bệnh lý khác.
  • Trường hợp người bệnh chuẩn bị phẫu thuật, người bệnh phải ngưng sử dụng thuốc Plafirin 5 ngày trước cuộc phẫu thuật.
  • Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở những người bệnh có thương tổn về xuất huyết (như loét). Đồng thời cần thận trọng khi sử dụng những thuốc, nhóm thuốc có thể gây ra các thương tổn tương tự như vậy cho những người bệnh đang uống thuốc Plafirin.
  • Cần dùng thuốc Plafirin thận trọng trên các đối tượng suy gan, người có sự thay đổi trong chuyển hóa như kém chuyển hóa do CYP2C19.
  • Phụ nữ có thai: Chưa có những nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng thuốc Plafirin trên phụ nữ có thai. Chỉ nên sử dụng thuốc trong thời gian mang thai khi có chỉ định của bác sĩ, thật cần thiết.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Hiện nay chưa có nghiên cứu về việc bài tiết dược chất Clopidogrel trong sữa mẹ. Vì nhiều thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc Plafirin ở phụ nữ cho con bú.
  • Thuốc Plafirin không ảnh hưởng lên khả năng lái tàu xe và vận hành máy móc.

Trên đây là thông tin về thuốc Plafirin. Thuốc hiệu quả dự phòng nguyên phát các rối loạn nghẽn mạch huyết khối, kiểm soát và dự phòng thứ phát ở người bệnh bị xơ vữa động mạch, bệnh lý tim mạch. Lưu ý, Plafirin là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe