Nivolumab là một loại thuốc biệt dược được sử dụng để điều trị một số loại ung thư như u ác tính, ung thư phổi, u trung biểu mô màng phổi ác tính, ung thư biểu mô tế bào thận, u lympho Hodgkin, ung thư đầu và cổ, ung thư biểu mô, ung thư ruột kết, ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản, ung thư gan, ung thư dạ dày.
1. Nivolumab là thuốc gì?
Nivolumab còn được gọi với tên khác là Opdivo là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh ung thư. Cơ chế hoạt động của Nivolumab như sau: tế bào T có chức năng bảo vệ cơ thể chúng ta khỏi ung thư bằng cách tiêu diệt các loại tế bào gây ung thư. Tuy nhiên các tế bào ung thư có khả năng tự phát triển và hình thành nên các dạng protein giúp tế bào ung thư tự bảo vệ khỏi tế bào T. Nivolumab có tác dụng ngăn chặn các protein bảo vệ đó và giúp các tế bào T có thể tiêu diệt các tế bào ung thư
2. Công dụng thuốc Nivolumab
- Khi sử dụng nivolumab kết hợp với một số loại thuốc hóa trị liệu có thể sử dụng điều trị bệnh ung thư dạ dày tiến triển hoặc di căn, ung thư đoạn nối dạ dày thực quản và ung thư biểu mô tuyến thực quản.
- Ung thư biểu mô tuyến thực quản.
- Ung thư biểu mô tế bào gan.
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc đã phát triển.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy tái phát hoặc di căn ở đầu và cổ với tiến triển bệnh trên hoặc sau khi điều trị bằng bạch kim.
- Ung thư tế bào thận tiến triển với liệu pháp chống angiogen.
- Ung thư hạch Hodgkin: Nivolumab chuyên điều trị u lympho Hodgkin cổ điển đã tái phát hoặc tiến triển sau khi ghép tế bào gốc tạo máu tự thân và brentuximab vedotin, hoặc sau 3 dòng điều trị toàn thân.
- Năm 2020, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) công bố khi kết hợp nivolumab với ipilimumab có thể sử dụng để điều trị u trung biểu mô màng phổi ác tính (MPM) không thể loại bỏ bằng phẫu thuật ở người trưởng thành.
- Điều trị bệnh ung thư bàng quang biểu mô chuyển tiếp tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa sau khi điều trị hóa chất có chứa Platinum, hoặc là bệnh đã tiến triển trong vòng 12 tháng kể từ khi điều trị hóa chất bổ trợ có chứa nhóm Platinum.
- Ung thư đại trực tràng không ổn định (MSI-H) hoặc ung thư đại trực tràng (dMMR): Sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với thuốc pilimumab, dùng cho người lớn và bệnh nhi từ 12 tuổi trở lên đã tiến triển sau điều trị bằng fluoropyrimidine, oxaliplatin và irinotecan
- Điều trị khối u ác tính khó phát hiện hoặc đã di căn.
- Điều trị khối u ác tính với sự tham gia của hạch bạch huyết hoặc bệnh di căn đã được cắt bỏ hoàn toàn.
- Điều trị khối u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn trường hợp này có thể dùng kết hợp với Nivolumab đơn lẻ hoặc kết hợp với Ipilimumab.
3. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng kết hợp với hóa trị bao gồm bệnh thần kinh ngoại vi (tổn thương dây thần kinh bên ngoài não và tủy sống). Một số tác dụng phụ thường gặp nhất bao gồm:
- Cơ thể mệt mỏi, suy nhược, đau cơ xương và khớp, đau lưng, phát ban, ngứa.
- Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, ho, khó thở, táo bón,
- Giảm cảm giác thèm ăn.
- Nhiễm trùng đường hô hấp, sốt, nhức đầu.
- Hiện nay chưa có chứng minh khoa học nào kết luận việc sử dụng trong thuốc trong thời kỳ mang thai có thể gây hại cho thai nhi hoặc có hại đối với phụ nữ đang cho con bú hay không. Tuy nhiên, các bác sĩ vẫn khuyến cáo không nên sử dụng Nivolumab cho các trường hợp trên.
Một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn mà thuốc có thể Nivolumab gây ra:
- Ngay trên nhãn thuốc đã có cảnh báo với người dùng khi sử dụng Nivolumab có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi, viêm đại tràng, ảnh hưởng đến chức năng gan và rối loạn chức năng thận, suy giáp và cường giáp. Mức độ gây bệnh suy giáp có thể lên đến 8,5% và cường giáp tỷ lệ là 3,7%.
Bệnh tiểu đường hay bệnh đái tháo đường týp 1 cũng có thể xảy ra chiếm khoảng 2% trên tổng số người được điều trị bằng nivolumab.
Tác dụng phụ hiếm gặp:
- Trong các thử nghiệm trong điều trị khối u ác tính, các tác dụng phụ sau đây xảy ra ít gặp hơn, chỉ khoảng 10% người dùng như: Phát ban và ngứa da, ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phù ngoại vi. Tuy nhiên, triệu chứng này xảy ra thường xuyên hơn với các trường hợp dùng phương pháp hóa trị.
- Các tác dụng phụ khác về mặt lâm sàng với tần suất xảy ra ít hơn, khoảng 10% là các triệu chứng: Loạn nhịp tim, gặp các bệnh về mắt (iridocyclitis), phản ứng liên quan đến truyền dịch, chóng mặt, gặp các bệnh thần kinh ngoại vi, bong tróc da, ban đỏ đa dạng, bạch biến và bệnh vảy nến.
- Mức độ điện giải và số lượng tế bào máu cũng bị gián đoạn.
4. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ như: Diethylstilbestrol, Chlorotrianisene, Conjugated estrogens, Ethinylestradiol, Estrone sulfate, Dienestrol, Estrone,...
Vậy nên trước sử dụng thuốc Nivolumab hãy thông báo với bác sĩ các loại thuốc mà bạn đang dùng bao gồm cả thực phẩm chức năng, thuốc được kê đơn và không kê đơn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.