Thuốc Eyracin thuộc nhóm thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng. Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn ở mắt do nhiều nguyên nhân. Việc tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Eyracin sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn.
1. Thuốc Eyracin là thuốc gì?
Thuốc Eyracin chứa thành phần chính Tobramycin hàm lượng 10.5mg, và các tá dược khác vừa đủ do nhà sản xuất cung cấp. Dạng bào chế của thuốc là dạng thuốc mỡ tra mắt, cách thức đóng gói dạng hộp 1 tuýp 3.5g.
Eyracin thuộc nhóm kháng sinh aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc này có tác dụng với nhiều vi khuẩn hiếu khí gram âm và gram dương như:
- Vi khuẩn hiếu khí chủng gram dương như Staphylococcus aureus.
- Vi khuẩn hiếu khí gram âm: Citrobacter sp.Enterobacter spp.Escherichia coli Klebsiella sp.Morganella.
- Thuốc không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí khác.
Thuốc tác dụng theo cơ chế ức chế quá trình tổng hợp thành protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30s của Ribosom.
2. Thuốc Eyracin có công dụng gì?
Thuốc Eyracin được chỉ định điều trị trong các trường hợp dưới đây:
- Nhiễm trùng phần ngoài nhãn cầu và các bộ phận phụ của mắt do vi khuẩn gây ra. Thuốc được sử dụng an toàn và hiệu quả cho đối tượng là trẻ em.
Ngoài ra, thuốc Eyracin chống chỉ định trong các trường hợp:
- Người bệnh dị ứng với hoạt chất Tobramycin hoặc các thành phần tá dược khác có trong thuốc.
3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Eyracin
3.1. Cách dùng
Khi sử dụng thuốc mỡ tra mắt Eyracin, người bệnh cần thực hiện:
- Vệ sinh tay trước khi sử dụng bôi thuốc.
- Tháo nắp ra khỏi tuýp.
- Nghiêng đầu xuống một chút và kéo nhẹ mi dưới của mắt xuống để tạo thành hình túi.
- Đưa ngược đầu thuốc vào vị trí cần bôi thuốc.
- Bóp nhẹ tuýp thuốc để có một đường thuốc mỡ mỏng dọc theo phía trong mí mắt dưới. Tránh không để thuốc dính vào trong mắt.
- Hãy nhắm mắt lại trong giây lát, rồi nháy mắt vài lần để thuốc mỡ lan ra và tác dụng nhanh hơn.
- Bôi thuốc theo cách tương tự vào mắt còn lại.
- Đóng nắp tuýp thuốc để tuýp thuốc không bị nhiễm khuẩn.
3.2. Liều dùng
- Mỗi ngày tra từ 2 đến 3 lần vào mắt, mỗi lần tra với lượng thuốc kích thước khoảng 1.5cm.
- Có thể tăng liều dùng trong trường hợp nhiễm trùng mức độ nặng.
Lưu ý: Trên đây chỉ là liều dùng khuyến cáo của nhà sản xuất. Tùy vào tình trạng bệnh lý khác nhau mà bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để chỉ định thích hợp dùng với liều lượng và nồng độ thích hợp. Người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ trước khi dùng thuốc.
4. Tác dụng phụ của thuốc Eyracin
Bác sĩ luôn xem xét giữa lợi ích mà Eyracin đem lại cho bệnh nhân và nguy cơ có thể xảy ra các tác dụng phụ để chỉ định dùng thuốc thích hợp.
Các tác dụng phụ thường chỉ xảy ra với một tỉ lệ thấp ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường khi không vượt quá liều dùng theo chỉ định và thời gian điều trị. Ở người già, bệnh nhân bị suy thận, khi dùng với quá liều và thời gian điều trị theo khuyến cáo thì nguy cơ xảy ra các tác dụng ngoại ý sẽ gia tăng. Các phản ứng phụ đặc trưng được ghi nhận là có độc tính trên ốc tai của dây thần kinh số 8 như chóng mặt, giật nhãn cầu, nghe có vo vo trong tai và làm suy giảm thính lực.
Một số tác dụng phụ khác đã được ghi nhận bao gồm:
- Sưng, ngứa mi mắt, sung huyết kết mạc.
- Thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, sốt, phát ban.
- Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đi lỏng, đau đầu, ngủ gà, hay lẫn lộn và mất khả năng định hướng.
Lưu ý: Thông thường các tác dụng phụ thường biến mất khi ngưng dùng thuốc. Ngoài những tác dụng phụ được liệt kê ở trên đây, thuốc Eyracin có thể gây ra cho người bệnh những tác dụng không mong muốn khác mà chưa được xác định đầy đủ. Vì thế, bất kỳ thời điểm nào khi người bệnh dùng thuốc nếu có xảy ra các tác dụng không mong muốn thì báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
5. Tương tác thuốc Eyracin
Trong quá trình dùng thuốc Eyracin có thể xảy ra những tương tác thuốc khi dùng phối hợp với các thuốc khác hoặc thức ăn mà chưa được xác định rõ ràng. Nhằm tránh những tương tác có hại có thể xảy ra, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đang sử dụng, bao gồm cả thực phẩm chức năng và thuốc nam,...
Khi dùng phối hợp thuốc Eyracin với các thuốc khác cũng có độc tính trên tai và thận như Streptomycin, Kanamycin, Gentamicin, Cephalosporin, Polymyxin B và Colistin có thể làm tăng tác dụng của các thuốc. Vì vậy, trong trường hợp dùng phối hợp các thuốc này cần điều chỉnh liều phù hợp, nhằm hạn chế xảy ra các tác dụng phụ của thuốc.
6. Các lưu ý khi dùng thuốc Eyracin
Một số lưu ý khi người bệnh dùng thuốc Eyracin như sau:
- Không nên dùng thuốc trong thời gian dài do có nguy cơ xảy ra tình trạng bội nhiễm ở mắt cũng như làm chậm lành vết thương giác mạc.
- Không nên dùng chung lọ thuốc cho nhiều người để phòng tránh lây nhiễm và không dùng quá 15 ngày sau lần mở nắp đầu tiên.
- Người bệnh dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn trên đơn thuốc của bác sĩ. Khi thấy các triệu chứng lâm sàng đã được cải thiện nhưng người bệnh không nên ngừng thuốc đột ngột.
- Người bệnh phải kiểm tra hạn sử dụng ghi sẵn trên bao bì của nhà sản xuất, nếu đã hết hạn sử dụng thì không nên dùng. Mỗi thuốc đều có thời hạn sử dụng khác nhau do nhà sản xuất khuyến cáo, khi thuốc đã hết hạn sử dụng thì không nên dùng và xử lý đúng cách.
- Thuốc có thể gây ảnh hưởng đến tầm nhìn trong quá trình lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy, thận trọng khi dùng cho đối tượng làm việc nhóm này. Có thể tạm ngưng công việc cho đến khi xác định mức độ ảnh hưởng của thuốc trên người bệnh.
- Phụ nữ có thai: Thuốc Eyracin có thể qua được hàng rào nhau thai, nên xảy ra nguy cơ gây ảnh hưởng đến thai nhi sảy thai, dị tật,... Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc này cho phụ nữ mang thai khi có chỉ định của bác sĩ và thực sự cần thiết trong quá trình điều trị, đã cân nhắc giữa lợi ích điều trị của người mẹ và nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
- Phụ nữ cho con bú: Theo nghiên cứu lâm sàng, thuốc Eyracin được biết có bài tiết qua sữa mẹ, nên thuốc có thể ảnh hưởng đến trẻ trong thời gian người mẹ cho con bú. Trường hợp người bệnh đang cho con bú phải dùng thuốc Eyracin có thể ngưng cho con bú trước khi bắt đầu liệu trình điều trị.
- Thuốc nên được cất giữ ở nơi khô ráo, mát mẻ, tránh xa nhiệt và ánh sáng trực tiếp.
- Sau khi sử dụng hết, người bệnh nên vứt tuýp thuốc sau quá trình điều trị trong vòng 5 ngày, ngay cả khi thuốc vẫn còn lại một ít. Không nên để tuýp thuốc bị hở nếu muốn sử dụng cho lần sau.
- Thuốc nên được dùng ngay sau khi mở nắp tuýp thuốc. Người bệnh không nên lưu giữ hoặc tái sử dụng các ống đã mở cho liều tiếp theo vì các ống này không chứa chất bảo quản. Khi tra thuốc, không để đầu tuýp chạm vào mí mắt.
7. Làm gì khi quên liều, quá liều thuốc Eyracin?
- Khi người bệnh quên dùng thuốc Eyracin, hãy dùng ngay liều thuốc đó khi nhớ ra. Có thể dùng thuốc khoảng 1 - 2 giờ sau thời gian dùng thuốc theo lịch hàng ngày thì không gây ảnh hưởng đến việc điều trị. Tuyệt đối người bệnh tránh dùng thuốc bù với liều gấp đôi khi đã quên thuốc. Có thể bỏ qua liều đã quên khi gần đến thời điểm dùng liều thuốc tiếp theo chỉ định.
- Nếu lỡ dùng thuốc Eyracin quá liều theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị, người bệnh cần ngưng dùng thuốc ngay lập tức, tự theo dõi những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Khi các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn, người bệnh cần được đưa đến ngay bệnh viện để được xử trí kịp thời tránh xảy ra các biến chứng nghiêm trọng. Người bệnh khi đi cũng nên nhớ mang theo các thuốc đã sử dụng để bác sĩ nắm thông tin, xử trí nhanh chóng và kịp thời.
Bài viết trên đây đã đưa ra những thông tin liên quan về cách sử dụng, công dụng, liều dùng và một số lưu ý khi sử dụng thuốc Eyracin. Trong quá trình dùng thuốc, người bệnh cần tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ. Lưu ý, thuốc Eyracin là thuốc kê đơn, người bệnh chỉ được sử dụng thuốc này khi có sự chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.