Mariprax thuộc nhóm thuốc chống parkinson có thành phần chính là Pramipexol ở dưới dạng Pramipexol dihydroclorid monohydrat 0,18 mg. Thuốc dùng để điều trị những bệnh nhân có triệu chứng parkinson vô căn ( có thể kết hợp với levodopa) hay triệu chứng chân không yên vô căn vừa và nặng với liều dùng lên đến 0,54 mg.
1. Bệnh Parkinson là gì?
Parkinson được biết đến là một bệnh rối loạn thoái hóa chậm tiến triển. Chúng đặc trưng bởi hiện tượng run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ và giảm vận động, vận động chậm, sau cùng là ổn định tư thế hay dáng đi.
Các triệu chứng của Parkinson được biểu hiện ra bên ngoài như: run chân tay trong lúc nghỉ ngơi, cứng cơ bắp hay di chuyển chậm. Bệnh nhân Parkinson có khả năng bị trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, giảm khứu giác, táo bón hay rối loạn thần kinh thực vật, suy giảm nhận thức và ảo giác.
Người ta hay nhầm lẫn Parkinson với run vô căn. Tuy nhiên, biểu hiện rõ ràng của run vô căn là không chỉ rối loạn vận động như ảnh hưởng đến việc cầm nắm, làm việc hay vận động mà còn xảy ra ở đầu và giọng nói làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
Để biết chính xác những triệu chứng bạn đang gặp phải có phải là Parkinson hay không chúng ta cần sự chẩn đoán và kết luận của bác sĩ, điều trị theo phác đồ để có được hiệu quả tốt nhất.
2. Công dụng của thuốc Mariprax
Thuốc Mariprax được chỉ định kê đơn điều trị trong các trường hợp bệnh sau:
- Điều trị cho bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn ( có thể điều trị riêng biệt hay kết hợp thêm với levodopa)
- Điều trị các triệu chứng hội chứng chân không yên vô căn ở dạng vừa và nặng.
Ngoài những công dụng điều trị bệnh, thuốc Mariprax cũng chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
3. Cách dùng thuốc và liều lượng của thuốc Mariprax
3.1 Liều dùng đối với người lớn
Mariprax thuốc áp dụng với bệnh nhân bị bệnh Parkinson:
- Liều khởi đầu nên bắt đầu từ 0.264 mg/ngày. Nếu không thấy tác dụng phụ và vẫn đáp ứng được thì nên tăng dần sau 5 – 7 ngày lên đến 0.54 – 1.1 mg cho đến khi phát huy được tác dụng tối đa. Nếu vẫn cần tăng liều để điều trị có thể tăng thêm 0.54 mg đến tối đa là 3.3 mg/ ngày.
- Liều duy trì là 0.264 mg – 3.3 mg/ ngày. Nếu muốn điều chỉnh liều tăng thêm thì phải căn cứ vào những đáp ứng của cơ thể người bệnh với thuốc. Nếu có xuất hiện những tác dụng không mong muốn thì giảm liều lượng, kết hợp với việc xem phản ứng của bệnh nhân với việc điều chỉnh liều lượng thuốc.
- Liều ngừng điều trị: giảm theo tốc độ 0.54 mg/ ngày cho đến khi đạt mức 0.54 mg rồi tiếp tục giảm xuống còn 0.264 mg/ ngày.
- Liều điều trị đối với bệnh nhân suy thận: Liều lượng sử dụng chỉnh theo CICr
Việc loại bỏ pramopexole còn phụ thuộc vào chức năng của thận. Có thể tham khảo thêm lịch trình liều dùng sau đây:
- Những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 50ml / phút sẽ không yêu cầu giảm liều hàng ngày hay tần suất dùng thuốc.
- Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 20 – 50ml/ phút, liều dùng như sau: bắt đầu từ 0,0088 mg bazo (0,125 mg muối) 2 lần / ngày ( 0,176 mg bazơ / 0,25 mg muối mỗi ngày). Không vượt quá 1,57 mg gốc pramipexole ( 2,25 mg muối)
- Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 20ml / phút nên dùng liều duy nhất trong ngày. Bắt đầu từ 0,088 mg bazơ (0,125 mg muối ) mỗi ngày. Không vượt quá liều 1,2 mg pramipexole cơ sở ( 1,5 mg muối)
- Nếu thấy chức năng thận suy giảm trong quá trình điều trị duy trì thì nên tiến hành giảm liều pramipexole hàng ngày bằng tỉ lệ phần trăm với mức độ giảm thanh thải creatinin. Có thể dùng liều hàng ngày và chia thành hai lần nếu độ thanh thải creatinin trong khoảng 20 – 50ml / phút và dùng liều duy nhất trong ngày nếu độ thanh thải thấp hơn 20 ml/ phút.
- Đối với bệnh nhân suy gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Vì phần lớn thuốc, khoảng 90% hoạt chất hấp thu được bài tiết qua thận. Tuy nhiên những tác động tới gan đối với dược động học của pramipexole vẫn chưa có nghiên cứu chính xác.
3.2 Liều dùng với trẻ em
- Không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi, vì những nghiên cứu về sự an toàn và hiệu quả của pramipexole ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu.
- Với bệnh nhân có hội chứng chân không yên nên bắt đầu liều từ 0.088 mg/ 1 lần / ngày và nên dùng 2 – 3 giờ trước khi ngủ. Nếu muốn hiệu quả hơn nữa có thể cân nhắc tăng liều từ ngày thứ 4 – 7 đến 0.18 mg – 0.35 mg và tối đa đạt được là 0.54 mg. Sau 3 tháng cần đánh giá lại và cân nhắc xem có nên dùng thuốc hay không.
4. Tác dụng phụ của thuốc Mariprax
Khi sử dụng thuốc Mariprax, chúng ta sẽ thấy xuất hiện những tác dụng phụ sau đây:
Những tác dụng phụ rất hay gặp như:
- Thấy hiện tượng chóng mặt
- Thấy rối loạn vận động và buồn ngủ
- Thấy buồn nôn
Những hiện tượng thường gặp như:
- Thấy mơ bất thường
- Có những biểu hiện hành vi của rối loạn kiểm soát xung lực và thấy xung lực cưỡng bức
- Xuất hiện những hiện tượng như lú lẫn, ảo giác, mất ngủ hay nhức đầu
- Thấy suy giảm thị lực, song thị hay hạ huyết áp
- Thấy xuất hiện hiện tượng táo bón, nôn, mệt mỏi, ăn không miệng
- Thấy phù ngoại biên và giảm cân.
Thuốc Mariprax là thuốc được chỉ định điều trị bệnh Parkinson và hội chứng chân không yên. Người bệnh cần tham khảo và tuân thủ đúng liều lượng của bác sĩ điều trị để có được hiệu quả tốt nhất và tránh được những tác dụng phụ không cần thiết.
Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.