Lidocain hydroclorid là thuốc gây tê tại chỗ do phong bế sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh. Ngoài ra, Lidocain còn có tác dụng chống loạn nhịp nhờ chẹn kênh Na+, được dùng đường tiêm tĩnh mạch để điều trị loạn nhịp tâm thất.
1. Lidocain hydroclorid là thuốc gì?
Thuốc Lidocain hydroclorid là thuốc gây tê tại chỗ và có thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gây tê tại chỗ do phong bế sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri. Lidocain hiện được sử dụng rộng rãi nhờ khả năng gây tê nhanh, mạnh và thời gian tác dụng dài hơn so với procain cùng nồng độ. Lidocain thường được dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với thuốc tê loại Este. Ngoài ra, Lidocain còn là thuốc chống loạn nhịp, nhờ tác dụng chẹn kênh Na+, được dùng đường tiêm tĩnh mạch để điều trị loạn nhịp tâm thất. Lidocain làm giảm nguy cơ rung tâm thất ở bệnh nhân nghi ngờ nhồi máu cơ tim.
2. Chỉ định của thuốc Lidocain hydroclorid
Thuốc Lidocain được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Gây tê tại chỗ niêm mạc trước khi thăm khám, nội soi, đặt thiết bị, hoặc tiến hành các thủ thuật khác và giúp giảm triệu chứng đau trong nhiều bệnh.
- Gây tê từng lớp và gây tê phong bế thần kinh bao gồm gây tê thần kinh ngoại biên, gây tê hạch giao cảm, gây tê khoang cùng, gây tê ngoài màng cứng và gây tê tủy sống.
- Điều trị cấp tính các rối loạn nhịp thất sau nhồi máu cơ tim hoặc khi tiến hành các thao tác kỹ thuật ở tim như phẫu thuật tim hoặc thông tim.
- Điều trị ngoại tâm thu thất trong nhồi máu cơ tim, điều trị nhịp nhanh thất và rung thất.
3. Chống chỉ định của Lidocain
Thuốc Lidocain chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với thuốc tê nhóm Amid.
- Bệnh nhân có hội chứng Adams - Stokes hoặc có rối loạn xoang - nhĩ nặng, suy cơ tim nặng, block nhĩ - thất ở tất cả các mức độ hoặc block trong thất (không có thiết bị tạo nhịp).
- Bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin.
4. Tác dụng phụ của thuốc Lidocain
Khi sử dụng thuốc Lidocain, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tim mạch: Hạ huyết áp, đỏ bừng, viêm tắc tĩnh mạch.
- Thần kinh trung ương: Rùng mình, nhức đầu khi thay đổi tư thế.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tim mạch: Rối loạn nhịp, trụy tim mạch, ngừng tim, sốc tuần hoàn.
- Hô hấp: Khó thở, co thắt phế quản, suy hô hấp.
- Thần kinh trung ương: Ngủ lịm, hôn mê, nói líu nhíu, co giật, sảng khoái, ảo giác, kích động, lo lắng, sợ hãi, dị cảm.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Quá mẫn: Phản ứng phản vệ, quá mẫn.
- Thần kinh cơ xương: Run, suy nhược.
- Da: Ngứa, phát ban, phù da, tê quanh môi và đầu lưỡi.
- Khác: Nhìn mờ, song thị, ù tai.
5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Lidocain
- Sử dụng Lidocain thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng vì có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc Lidocain.
- Không dùng sản phẩm Lidocain chứa chất bảo quản để gây tê tủy sống, gây tê ngoài màng cứng khoang cùng.
- Cần sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy tim, suy hô hấp nặng, thiếu oxygen máu nặng, giảm thể tích máu hoặc sốc, block tim không hoàn toàn, nhịp tim chậm và rung nhĩ.
- Methemoglobin huyết: Đã có báo cáo về tình trạng methemoglobin huyết ở bệnh nhân dùng thuốc gây tê cục bộ. Tình trạng này cần được điều trị ngay lập tức cùng với việc ngừng thuốc gây mê và các chất oxy hóa khác. Bệnh nhân bị thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase, methemoglobin huyết bẩm sinh hoặc vô căn, tổn thương tim hoặc phổi hoặc trẻ sơ sinh <6 tháng có nguy cơ cao hơn và cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu và triệu chứng của methemoglobin huyết như da xanh tím, nhức đầu, mạch nhanh, khó thở, choáng, mệt.
- Bệnh nhân ốm nặng hoặc suy nhược nên dùng cẩn thận vì dễ bị ngộ độc toàn thân.
- Không được tiêm thuốc tê Lidocain vào những mô bị viêm hoặc nhiễm khuẩn và niệu đạo bị chấn thương vì thuốc có thể được hấp thu nhanh và gây phản ứng toàn thân thay vì phản ứng tại chỗ.
- Thời kỳ mang thai: Thuốc Lidocain đã được dùng rộng rãi trong phẫu thuật cho bệnh nhân mang thai mà không thấy thông báo về những tác dụng có hại đối với người mẹ và thai nhi.
- Thời kỳ cho con bú: Lidocain phân bố trong sữa mẹ với lượng rất nhỏ, vì vậy không có nguy cơ gây tác dụng có hại cho trẻ bú mẹ.
6. Tương tác thuốc của Lidocain
Thuốc Lidocain hydroclorid khi sử dụng đồng thời với một số thuốc có thể làm giảm hiệu quả hoặc gia tăng độc tính. Vì vậy, tốt nhất bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tất cả các loại thuốc, thảo dược, thực phẩm chức năng đang sử dụng để được tư vấn. Dưới đây là một số tương tác thuốc đáng chú ý khi sử dụng Lidocain:
- Phối hợp Adrenalin với Lidocain có thể làm giảm tốc độ hấp thu và độc tính, do đó kéo dài thời gian tác dụng của Lidocain.
- Những thuốc tê dẫn chất amid có tác dụng chống loạn nhịp khác sẽ tăng cơ gây độc do tác dụng cộng hợp trên tim.
- Lưu ý nguy cơ quá liều khi dùng lidocain toàn thân hoặc tiêm gây tê cục bộ đồng thời với thoa, đắp lidocain trên niêm mạc, đặc biệt là khi dùng một lượng lớn, nhiều lần và dùng ở vùng miệng, họng.
- Thuốc chẹn beta: Dùng đồng thời thuốc chẹn beta với Lidocain có thể làm chậm chuyển hóa Lidocain do giảm lượng máu ở gan, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc Lidocain.
- Cimetidin có thể ức chế chuyển hóa Lidocain ở gan và làm tăng nguy cơ ngộ độc.
- Sử dụng đồng thời Succinylcholine với Lidocain có thể làm tăng tác dụng của Succinylcholine.
Bài viết đã cung cấp các thông tin tổng quan về thuốc Lidocain hydroclorid. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bệnh nhân nên tham vấn ý kiến nhân viên y tế trước khi dùng
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.