Kaprocin là thuốc kháng sinh dùng trong điều trị nhiễm trùng các bệnh về hô hấp, thận hoặc tiết niệu và sinh dục. Kaprocin được dùng theo đường uống và bài viết dưới đây sẽ nêu rõ hơn về công dụng, cách dùng cũng như lưu ý khi sử dụng thuốc.
1. Kaprocin là thuốc gì?
Kaprocin là thuốc kháng sinh được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim. Với thành phần hoạt chất chính là Ciprofloxacin, thuốc Kaprocin được xếp vào nhóm thuốc kháng sinh bán tổng hợp và có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm Quinolon. Nhóm kháng sinh này còn được gọi là các chất ức chế enzym DNA girase.
Hàm lượng Ciprofloxacin trong mỗi viêm nén Kaprocin được bào chế linh hoạt theo nhà sản xuất, bao gồm viên nén 100mg, 150mg, 200mg cho đến hàm lượng cao chất là 750mg.
2. Thuốc Kaprocin chữa bệnh gì?
Kaprocin công dụng chính là dựa vào hoạt chất Ciprofloxacin có trong thuốc. Như đã đề cập ở trên, thuốc này là hoạt chất ức chê enzym DNA Girase của vi khuẩn, do đó ngăn chặn sự sao chép Chromossom khiến cho vi khuẩn bị làm chậm quá trình sinh sản và nhân đôi, từ đó kìm hãm số lượng vi khuẩn gây nhiễm trùng. Kaprocin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc nhóm khác (nhóm Aminoglycosid, Cephalosporin, Tetracylin, Penincilin). Trong nhóm kháng sinh Fluoroquinolon, thuốc Kaprocin được coi là có tác dụng mạnh nhất và phổ kháng khuẩn đa dạng, tác dụng trên nhiều vi khuẩn nhạy cảm đã kháng các kháng sinh nhóm khác.
Phổ kháng khuẩn của Kaprocin bao gồm:
- Các vi khuẩn gây bệnh ở đường ruột: Salmonella, Yersina và Vibrio cholerae, Shigella;
- Các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp: Haemophilus, Mycoplasma, Chlamydia;
- Các vi khuẩn Gram dương thuộc chủng Streptococcus, Listeria monocytogenes, Enterococcus, Staphylococcus kém nhạy cảm hơn.
Dược động học thuốc Kaprocin:
Kaprocin hấp thu tốt ở ống tiêu hóa. Theo nghiên cứu lâm sàng, khi có mặt thức ăn và các thuốc chống toan thì Kaprocin bị hấp thu chậm lại nhưng sinh khả dụng không thay đổi quá nhiều. Sau khi uống liều 250mg ở người bệnh 70kg, nồng độ tối đa trong huyết thanh của người bệnh là 1,2mg/lít, với các liều cao hơn khi uống, nồng độ thuốc trong huyết thanh cũng tỷ lệ thuận theo.
Về sự thải trừ thuốc Kaprocin, nửa đời trong huyết tương của thuốc kéo dài từ 3,5 đến 4,5 giờ với người có thận hoạt động bình thường, nửa đời trong huyết tương của thuốc sẽ dài hơn ở người bệnh bị suy thận hoặc người cao tuổi. Thuốc Kaprocin thải trừ chủ yếu qua nước tiểu qua sự lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Kaprocin phân bố đều ở các mô trong cơ thể và có phần nhỉnh hơn ở những nơi bị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn. Với liều tiêm tĩnh mạch thì có đến 75% thuốc đào thải dưới dạng không chuyển đổi qua đường tiểu, 15% theo đường phân.
3. Chỉ định dùng thuốc Kaprocin
Thuốc kháng sinh Kaprocin được dùng trong những trường hợp dưới đây:
- Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nặng, mà những loại kháng sinh thông thường không tác dụng hoặc bị kháng thuốc, điển hình như ở các bệnh lý viêm đường tiết niệu trên và dưới, viêm tuyến tiền liệt, viêm xương tủy, viêm ruột nặng, nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
- Điều trị dự phòng trong bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người có hệ miễn dịch bị suy giảm.
4. Chống chỉ định dùng thuốc Kaprocin
- Chống chỉ định dùng thuốc Kaprocin với bệnh nhân quá mẫn với Ciprofloxacin hay kháng sinh thuộc nhóm Quinolone.
- Chống chỉ định dùng thuốc Kaprocin với bệnh nhân là phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Chống chỉ định Kaprocin ở bệnh nhân động kinh, bệnh nhân có tiền sử đứt gân và viêm gân.
5. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Kaprocin
Thuốc Kaprocin dùng theo đường uống với dạng bào chế là viên nén bao phim. Tùy vào liều lượng và đối tượng sử dụng mà lựa chọn hợp lý, ví dụ liều dùng là 200mg/lần thì nên chọn loại Kaprocin có hàm lượng 200mg Ciprofloxacin/viên.
Liều dùng Kaprocin ở người lớn
- Trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ: Dùng 250-500mg/lần, ngày 2 lần.
- Trường hợp nhiễm khuẩn nặng bao gồm biến chứng: 750mg/lần, ngày dùng 2 lần. Liều dùng duy trì 5-10 ngày.
Liều dùng Kaprocin ở bệnh nhân suy thận
- Thanh thải creatinin 30-50ml/phút: Liều 250-500mg/lần, cách 12 tiếng dùng 1 liều.
- Thanh thải creatinin 5-29ml/phút: Liều 250-500mg/lần, cách 18 tiếng dùng 1 liều.
- Bệnh nhân đang trong quá trình lọc thận: Liều 250-500mg/lần, cách 24 tiếng dùng 1 liều.
6. Tác dụng phụ của thuốc Kaprocin
Kaprocin là kháng sinh dùng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng thể nặng, bên cạnh công dụng kháng khuẩn thì Kaprocin cũng mang lại những tác dụng phụ thường gặp và hiếm gặp như sau:
- Tác dụng phụ thường gặp: Người bệnh cảm thấy chán ăn, rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, buồn nôn, trướng bụng, nhức đầu, tăng BUN, tăng men gan
- Tác dụng phụ hiếm gặp (thể nặng): Viêm niêm mạc miệng, sốc, nhạy cảm ánh sáng, phù, nổi ban đỏ, suy thận cấp, viêm kết tràng giả mạc, đau khớp, viêm cơ, phản ứng tâm thần.
- Tác dụng cực kỳ hiếm gặp: Xuất huyết dạng chấm, bóng xuất huyết, xuất huyết nốt nhỏ với lớp bọc chắc có liên quan tới mạch máu, viêm thận kẽ, hội chứng Stevens John, hội chứng Lyell.
Dù gặp tác phụ thể nhẹ hay thể nặng, người bệnh cũng nên báo cho bác sĩ chuyên khoa để xem xét ngừng thuốc hay điều trị triệu chứng.
7. Lưu ý khi sử dụng thuốc Kaprocin
- Kaprocin thuộc nhóm kháng sinh Quinolon nên không có tác dụng chéo với các thuốc kháng sinh khác như Aminoglycosid, Cephalosporin, Tetracyclin, Penicilin...
- Chú ý khi dùng thuốc Kaprocin ở bệnh nhân suy thận thể nặng, rối loạn huyết động não, người cao tuổi. Theo khuyến cáo của nhà sản xuất và bác sĩ, nên ngưng dùng thuốc khi cảm thấy đau nhức nhiều, viêm/ đứt gân.
Những thông tin cơ bản về thuốc Kaprocin trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì Kaprocin là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.