Istrax thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm được sử dụng để điều trị trong những trường hợp nhiễm nấm. Dưới đây là thông tin chi tiết về thuốc Istrax là thuốc gì và lưu ý khi sử dụng.
1. Istrax là thuốc gì?
- Thuốc Istrax được bào chế dưới dạng viên nang, có thành phần chính là Itraconazole hàm lượng 100mg.
- Itraconazole là thuốc kháng nấm đường uống, dẫn xuất của triazole, có phổ kháng nấm rộng, ức chế sự phát triển của nhiều loại vi nấm gây bệnh cho người như dermatophytes (các chủng Trichophyton spp., Epidermophyton floccosum, Microsporum spp.,), nấm men (các chủng Candida bao gồm C. albicans, C. krusei, C. glabrata), Cryptococcus neoformans, Pityrosporum spp., các chủng Trichosporon spp., Aspergillus spp., Geotrichum spp., Histoplasma spp., Paracoccidioides brasiliensis, Sporothrix schenckii, Cladosporium spp., Fonsecaea spp., Blastomyces dermatitidis, Penicillium marneffei, Pseudallescheria boydii và các vi nấm khác. Các chủng Candida kém nhạy với thuốc là C. glabrata và C. tropicalis.
- Các loại vi nấm không bị ức chế bởi itraconazole là Fusarium spp., Zygomycetes (Rhizopus spp., Rhizomucor spp., Absidia spp., Mucor spp.), Scedosporium spp. và Scopulariopsis spp.
- Itraconazole gây rối loạn tổng hợp ergosterol - một thành phần thiết yếu của màng tế bào vi nấm, từ đó thuốc có tác dụng kháng nấm.
- Itraconazole được hấp thu nhanh qua đường uống, nồng độ đỉnh của thuốc là 2 - 5 giờ sau khi uống.
2. Thuốc Istrax có tác dụng gì?
Thuốc Istrax được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Nhiễm nấm candida miệng - họng, âm hộ - âm đạo
- Nhiễm nấm ngoài da: Nấm kẽ tay, da chân, móng tay, móng chân, bẹn.
- Lang ben.
- Nhiễm nấm nội tạng do Aspergillus, Candida, nhiễm nấm Cryptococcus, Histoplasma, Paracoccidioides, Sporothrix, Blastomyces.
- Ở người bệnh nhiễm HIV/AIDS: Điều trị duy trì để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
- Dự phòng nhiễm nấm khi bạch cầu trung tính giảm kéo dài.
3. Chống chỉ định của thuốc Istrax
Không sử dụng Istrax trong các trường hợp sau:
- Người quá mẫn với Itraconazole hay các thuốc nhóm azol khác.
- Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, chỉ sử dụng khi nhiễm nấm nội tạng đe dọa đến tính mạng người bệnh, cân nhắc kỹ giữa lợi ích điều trị và nguy cơ có hại với thai nhi.
- Không sử dụng đồng thời với các thuốc terfenadin, astemizol, cisapride, midazolam và triazolam dạng uống.
4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Istrax
Liều lượng thuốc phụ thuộc vào từng trường hợp và nên uống thuốc ngay sau ăn.
- Nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo: Uống 2 viên x 2 lần/ ngày, dùng trong 1 ngày; hoặc 2 viên/ lần/ngày trong 3 ngày.
- Lang ben: Uống 2 viên/ lần/ ngày trong 7 ngày.
- Nấm ngoài da:
- Uống 2 viên/ lần/ ngày trong 7 ngày hoặc 1 viên/ lần/ ngày trong 15 ngày.
- Các vùng sừng hóa cao như nhiễm nấm lòng bàn chân, lòng bàn tay: Uống 2 viên x 2 lần/ ngày trong 7 ngày hoặc 1 viên/ lần/ ngày trong 30 ngày.
- Nhiễm Candida miệng - họng: 1 viên/ lần/ ngày trong 15 ngày. Người nhiễm AIDS, giảm bạch cầu trung tính hoặc cấy ghép cơ quan: Uống 2 viên/ lần/ ngày trong 15 ngày.
- Nấm móng: Uống 2 - 3 đợt, 7 ngày/ đợt, ngày uống 4 viên chia 2 lần. Mỗi đợt điều trị cách nhau bởi 3 tuần hoặc điều trị liên tục 2 viên/ lần/ ngày trong 3 tháng.
- Nhiễm nấm nội tạng:
- Nhiễm Aspergillus: Uống 2 viên/ lần/ ngày trong 2 - 5 tháng, nếu bệnh không cải thiện có thể tăng liều lên 2 viên x 2 lần/ ngày.
- Nhiễm Candida: Uống 1 - 2 viên/ lần/ ngày trong 3 tuần đến 7 tháng.
- Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài màng não: Uống 2 viên/ 1 lần/ ngày trong 2 tháng đến 1 năm.
- Viêm màng não do Cryptococcus: uống 2 viên x 2 lần/ ngày, điều trị duy trì: Uống 2 viên/ lần/ ngày.
- Nhiễm Histoplasma: Uống 2 viên x 1 - 2 lần/ ngày trong 8 tháng.
- Nhiễm Sporothrix schenckii: Uống 1 viên/ lần/ ngày trong 3 tháng.
- Nhiễm Paracoccidioides brasiliensis: 1 viên/ lần/ ngày trong 6 tháng.
- Nhiễm Chromomycosis (Fonsecaea, Cladosporium): 1 - 2 viên/ lần/ ngày trong 6 tháng.
- Nhiễm Blastomyces dermatitidis: 1 viên/ lần/ ngày hoặc 2 viên x 2 lần/ ngày trong 6 tháng.
5. Tác dụng phụ của thuốc Istrax
Khi sử dụng thuốc Istrax có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau:
- Nhức đầu, buồn nôn, khó tiêu, đau bụng.
- Ít gặp: Dị ứng, ngứa, phát ban, nổi mày đay, phù mạch, hội chứng Stevens -Johnson, rối loạn kinh nguyệt, tăng men gan có hồi phục.
- Hiếm gặp: Giảm kali huyết.
Khi sử dụng thuốc Istrax, nếu người bệnh gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào nghiêm trọng hãy ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ điều trị hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
6. Tương tác với thuốc Istrax
Khi dùng phối hợp Istrax có thể tương tác với các thuốc sau:
- Không dùng Itraconazole đồng thời với các thuốc terfenadin, astemizol, cisapride do làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, gây kéo dài khoảng QT và hiếm gặp có thể xảy ra xoắn đỉnh.
- Không dùng đồng thời với các thuốc midazolam và triazolam dạng uống.
7. Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Istrax
Khi sử dụng thuốc Istrax, cần thận trọng trong các trường hợp sau:
- Itraconazole chuyển hóa chủ yếu qua gan, thời gian bán hủy của thuốc bị kéo dài khi dùng cho bệnh nhân xơ gan. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng cho người có tiền sử bệnh gan, theo dõi chức năng gan khi dùng thuốc kéo dài.
- Không nên sử dụng cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.
Ngoài những thông tin trên nếu còn bất kỳ thắc mắc gì về thuốc Istrax, người bệnh có thể liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.