Thuốc Intatecan thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch của cơ thể. Intatecan được sản xuất từ hoạt chất Topoteca và ở dưới dạng Topotecan hydrochloride. Khi sử dụng Thuốc Intatecan cần phải tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ để đạt kết quả tốt mà thuốc mang lại cũng như tránh gặp phải những tác dụng phụ của thuốc.
1. Thuốc Intatecan có tác dụng gì ?
Thuốc Intatecan có thành phần từ Topoteca với hàm lượng 4 mg cùng với các thành phần khác và tá dược vừa đủ. Intatecan có công dụng trong điều trị các bệnh ung thư như ung thư biểu mô buồng trứng đã di căn sau khi hóa trị đợt đầu hoặc đợt kế tiếp bị thất bại. Trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ thể nhạy cảm sau khi thất bại hóa trị bước 1. Thuốc Intatecan có thể được phối hợp với cisplatin để điều trị bệnh ung thư biểu mô cổ tử cung được chẩn đoán bằng phương pháp tế bào học giai đoạn IV-B tái phát hoặc giai đoạn dai dẳng không thể điều trị triệt để bằng phẫu thuật hoặc xạ trị.
Thành phần Topoteca 4mg có trong Intatecan sẽ ức chế lên topoisomerase-1 bằng cách làm ổn định phức hợp liên kết đồng hóa trị của enzyme và DNA tách chuỗi đây là một chất trung gian của cơ chế xúc tác. Từ đó, Intatecan sẽ giúp tiêu diệt các tế bào ung thư và đẩy lùi chúng.
Thuốc Intatecan chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Người từng có tiền sử quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cũng không được phép dùng.
- Bệnh nhân bị suy tủy nặng: bạch cầu trung tính giảm còn dưới 1.5x109/L và hoặc tiểu cầu dưới 100x109/L.
2. Hướng dẫn sử dụng thuốc Intatecan
Thuốc Intatecan khi sử dụng cần chú ý như sau: Trước đợt điều trị đầu tiên của Intatecan, cần làm xét nghiệm và yêu cầu phải có bạch cầu trung tính lớn hơn hoặc bằng 1.5x109/L còn tiểu cầu là lớn hơn hoặc bằng 100x109/L, đối với Hb thì cần lớn hơn hoặc tương đương 9g/dL. Intatecan là thuốc ở dạng bột nên dùng trong tiêm truyền tĩnh mạch và cần phải pha loãng thuốc theo tỉ lệ được nhà sản xuất khuyển cáo hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Cách sử dụng thuốc Intatecan trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng và biểu mô phổi tế bào nhỏ:
- Liều lượng khởi đầu: 1.5 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể dùng truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi ngày và truyền trong 5 ngày liên tiếp, kéo dài từ 1 đến 21 ngày, truyền tối thiểu trong 4 đợt điều trị.
- Đối với các liều điều trị tiếp theo: không nên sử dụng lại thuốc trừ khi bạch cầu trung tính ≥ 1x109/L, tiểu cầu ≥ 100x109/L và Hb ≥ 9g/dL (sau khi truyền máu nếu cần).
Trong điều trị bệnh ung thư cổ tử cung, liều lượng dùng thuốc Intatecan là:
- Đầu tiên cần lưu ý chỉ nên bắt đầu dùng thuốc khi bệnh nhân có chỉ số creatinine huyết thanh ≤ 1.5mg/dL. Khởi đầu với liều 0.75 mg/m2, truyền tĩnh mạch 30 phút mỗi ngày vào ngày 1, 2 và 3.
- Truyền tĩnh mạch liều lượng 50 mg/m2 với Cisplatin trong ngày đầu tiên sau liều Hycamtin. Lặp lại liệu trình trong 21 ngày và cho 6 đợt điều trị hoặc đến khi tình hình tiến triển.
- Đối với các liều dùng tiếp theo: không nên dùng lại trừ khi bạch cầu trung tính của bệnh nhân ≥ 1.5x10/L, tiểu cầu ≥ 100x109/L & Hb ≥ 9g/dL (sau khi truyền máu nếu cần).
Trong trường hợp lựa chọn điều trị giảm liều cho bệnh nhân bị suy giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính thấp hơn 0,5×10^9/L) trong 7 ngày hoặc kéo dài hơn, hoặc suy giảm bạch cầu trung tính nặng kèm theo sốt hoặc bị nhiễm trùng, hay ở bệnh nhân trì hoãn điều trị do giảm bạch cầu trung tính. Thì liều điều trị nên được giảm đi 20% để thành liều 0,6 mg/m2 cho các đợt điều trị tiếp theo (cũng có thể giảm xuống đến 0,45 mg/m2/ngày về sau).
Kết hợp Intatecan với các thuốc gây độc tế bào khác: Trong một số trường hợp có thể kết hợp chỉnh liều Intatecan với các thuốc gây độc tế bào khác. Đôis với bệnh nhân bị suy thận nhẹ, suy gan hay người cao tuổi thì không cần chỉnh liều. Bệnh nhân suy thận trung bình điều chỉnh liều lượng là 0.75 mg/m2.
3. Tương tác của thuốc Intatecan
Intatecan có thể kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác (ví dụ: paclitaxel), do đó cần phải giảm liều khi sử dụng. Tuy nhiên, khi dùng kết hợp Intatecan với các thuốc platinum (ví dụ: cisplatin hay carboplatin), thì có sự tương tác phụ thuộc trình tự dùng thuốc. Tuỳ thuộc vào việc dùng thuốc platinum vào ngày thứ 1 hay thứ 5 của đợt dùng Intatecan thuốc gây độc tế bào khác.
4. Tác dụng phụ của thuốc Intatecan có thể gặp phải
- Nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết
- Thiếu máu
- Sốt do giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Giảm tất cả các loại tế bào máu.
- Quá mẫn, bao gồm phát ban, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn & nôn, đau bụng, táo bón & viêm miệng.
- Tăng bilirubin máu.
- Rụng tóc, suy nhược, mệt mỏi, sốt.
- Cảm giác khó ở, bất ổn.
Intatecan không gây độc tính trên tim, thần kinh hay các cơ quan quan trọng khác trong cơ thể.
5. Chú ý đề phòng
- Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.
- Xem xét khả năng viêm đại tràng nếu có biểu hiện sốt, giảm bạch cầu trung tính và các kiểu đau bụng tương tự khác.
- Người có tiền sử mắc bệnh phổi mô kẽ, xơ phổi, ung thư phổi, phơi nhiễm của lồng ngực với phóng xạ và sử dụng thuốc gây độc với phổi và hoặc các yếu tố kích thích dòng tế bào.
- Khi lái xe và vận hành máy.
Thuốc Intatecan là loại thuốc bác sĩ kê đơn mới được phép sử dụng. Trong quá trình sử dụng Intatecan cần tuân thủ cách sử dụng và liều lượng của thuốc nhằm đạt kết quả điều trị tốt nhất có thể.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.