Thuốc Fludarabine có tác dụng gì, có phải thuốc điều trị ung thư không? Thực tế Fludarabine là thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa, được dùng để điều trị bệnh bạch cầu mãn tính dòng lympho.
1. Thuốc Fludarabine có tác dụng gì?
Fludarabine thuộc nhóm thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa, có thành phần chính là fludarabine phosphate. Hoạt chất này có tác dụng ức chế tổng hợp DNA.
Fludarabine được bào chế dưới dạng bột đông khô đóng trong lọ 50mg để pha với nước cất tiêm thành dung dịch 25mg/ml, hoặc ống/lọ tiêm 2ml dung dịch 25mg/ml.
Fludarabine được chỉ định dùng trong điều trị bệnh bạch cầu mãn tính dòng lympho trong trường hợp người bệnh không đáp ứng hoặc bệnh tiến triển ngay cả khi đang dùng thuốc alkyl hóa.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Fludarabine
Fludarabine được dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch. Việc điều trị, tiêm truyền thuốc sẽ được thực hiện bởi nhân viên y tế hoặc bác sĩ. Trong quá trình dùng thuốc, người bệnh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều dùng Fludarabine ở người lớn cụ thể như sau:
- Điều trị bệnh bạch cầu mãn tính dòng lympho: Liều khởi đầu khuyến cáo là 25mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, tiêm truyền 1 lần/ngày và dùng liên tục trong 5 ngày. Hoặc có thể dùng liều 30mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, tiêm truyền 1 lần/ngày và cũng dùng liên tục trong 5 ngày. Ở bệnh nhân dễ bị nhiễm độc, cần xem xét điều chỉnh liều dùng. Mỗi đợt cách nhau 28 ngày.
- Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy nguy cơ cao: Tiêm tĩnh mạch Fludarabine 30mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/ngày, dùng liều tấn công trong 5 ngày và sau đó duy trì trong 4 ngày cũng với liều dùng này.
- Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, kháng thuốc: Tiêm tĩnh mạch 30mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/ngày, dùng phối hợp với cytarabine và filgrastim trong 5 ngày.
- Điều trị u lympho không Hodgkin: Phối hợp Fludarabine và thuốc khác với liều 25mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/ngày, dùng trong 3 ngày và chu kỳ 21 ngày.
- Điều trị bệnh Waldenstrom: Tiêm tĩnh mạch 25mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/ngày, dùng trong 5 ngày và chu kỳ 28 ngày.
- Điều trị chống thải trừ trong cấy ghép tế bào gốc: Tiêm tĩnh mạch Fludarabine 30mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/liều, 6 liều trong 10 ngày trước khi tiến hành cấy ghép tế bào gốc. Hoặc có thể tiêm tĩnh mạch 30mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/liều, dùng phối hợp với busulfan trong 5 ngày và trước khi bắt đầu cấy ghép 6 ngày.
Liều dùng Fludarabine ở trẻ em cụ thể như sau:
- Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy: Tiêm tĩnh mạch 10,5mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, tiêm cả liều trong 15 phút, trong 48 giờ tiếp theo dùng liều 30,5mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/ngày.
- Điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy tái phát hoặc dòng lympho: Liều dùng Fludarabine ở người lớn cụ thể như sau: Fludarabine 10,5mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, tiêm cả liều trong 15 phút, trong 48 giờ tiếp theo dùng liều 30mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/ngày.
- Điều trị chống thải ghép: 30mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể/liều, dùng 6 liều trong 7 - 10 ngày trước khi tiến hành cấy ghép.
Liều dùng Fludarabine ở bệnh nhân suy thận được khuyến cáo là giảm 20% nếu suy thận trung bình và cần giám sát chặt chẽ. Còn bệnh nhân suy thận nặng được khuyến cáo là không dùng thuốc.
Quá liều Fludarabine có thể xảy ra khi dùng liều từ 96mg/m2 trở lên (trong 5 - 7 ngày) với các biểu hiện độc thần kinh và dẫn đến tử vong. Mặc dù liều dùng tối đa cho phép lên đến 40mg/m2 (trong 5 ngày) song vì sự hạn chế về dữ liệu nên cần thận trọng không dùng liều cao hơn mức khuyến cáo.
Hiện vẫn chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với tình trạng quá liều Fludarabine. Để kiểm soát, người bệnh được yêu cầu ngừng dùng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ. Trong một số trường hợp cần thiết như suy tủy, có thể tiến hành truyền máu và huyết học.
3. Tác dụng phụ của thuốc Fludarabine
Fludarabine có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất thường gặp như sau:
- Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, xuất huyết tiêu hóa. Đau bụng, viêm miệng, viêm thực quản, viêm niêm mạc, khó nuốt, táo bón, sụt cân, mất nước.
- Hô hấp: Fludarabine cũng thường gây khó thở, viêm mũi, viêm phổi, ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Chảy máu cam, viêm xoang, viêm hầu họng, viêm phế quản, ho ra máu, viêm phổi dị ứng, hội chứng giả cúm, thiếu oxy.
- Tim mạch: Fludarabine thường gây rối loạn nhịp tim, nhịp nhanh kịch phát, suy tim sung huyết, đau ngực, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch, nghẽn mạch sâu, phình mạch. Thiếu máu, suy tủy, giảm bạch cầu trung tính, tiểu cầu.
- Não bộ, thần kinh: Fludarabine thường gây tai biến mạch máu não, thiếu máu não cục bộ, hội chứng tiểu não, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, tổn thương tâm lý, trầm cảm. Loạn sản tủy, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, xuất huyết.
- Gan, thận: Suy gan, rối loạn chức năng gan, sỏi mật. Tiểu khó, bí tiểu, tiểu ra máu, rối loạn chức năng thận, suy thận, protein niệu.
- Cơ, xương, khớp: Fludarabine cũng thường gây đau cơ, yếu cơ, dị cảm, đau khớp, đau lưng, loãng xương.
- Toàn thân, khác: Mệt mỏi, sốt, ớn lạnh, đau, phù, phát ban. Phù ngoại vi, nhiễm khuẩn, đổ mồ hôi, giảm thị lực, mất thính giác. Tiết chất nhờn trên da, ngứa, nổi sần, rụng tóc. Tăng đường huyết và LDH. Phản ứng quá mẫn, nhiễm Herpes simplex, hội chứng phân giải khối u.
Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện lạ nào sau khi dùng thuốc Fludarabine, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ hoặc sớm đến cơ sở y tế để được kiểm tra.
4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Fludarabine
- Không dùng Fludarabine ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc.
- Giảm liều dùng hoặc ngừng thuốc Fludarabine nếu gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng.
- Trong và sau khi điều trị với thuốc Fludarabine, cần kiểm tra các thông số huyết học thường xuyên.
- Trong quá trình điều trị với thuốc Fludarabine, nếu phải sử dụng máu chiếu xạ, cần thận trọng khi sử dụng.
- Xét nghiệm axit uric và kiểm tra nồng độ LDH trong máu trước khi dùng thuốc Fludarabine ở người bệnh có khối u kích thước lớn vì thuốc làm tăng nguy cơ hội chứng phân giải khối u.
- Điều chỉnh liều dùng Fludarabine ở người bị suy thận.
- Theo dõi và giám sát chặt chẽ việc dùng thuốc Fludarabine ở người cao tuổi, bệnh nhân suy tủy.
- Để hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn, cần tránh sử dụng Fludarabine với corticosteroid.
- Truyền tĩnh mạch nhanh hoặc chậm Fludarabine đều có thể gây độc đối với hệ thần kinh.
- Phụ nữ đang mang thai chỉ được sử dụng Fludarabine trong trường hợp lợi ích trên người mẹ lớn hơn so với nguy cơ độc tính trên thai nhi và tình trạng bệnh tiến triển xấu, gây nguy hiểm đến tính mạng mà không có thuốc khác thay thế. Phụ nữ đang có ý định mang thai không được dùng thuốc. Phụ nữ đang dùng thuốc nhưng có thai hoặc đang mang thai cần được thông báo nguy cơ tử vong có thể xảy ra đối với thai nhi.
- Phụ nữ đang nuôi con cho bú muốn dùng thuốc Fludarabine cần ngưng cho con bú.
- Hạn chế các hoạt động lái xe hoặc điều khiển máy móc khi dùng Fludarabine vì thuốc có thể gây rối loạn thị giác, suy nhược, mệt mỏi, co giật, kích động, lú lẫn.
- Fludarabine có thể tương tác với pentostatin và gây nhiễm độc phổi, có thể dẫn đến tử vong nếu dùng đồng thời với pentostatin.
- Fludarabine ức chế tác dụng của thuốc ở người bị bệnh bạch cầu khi dùng cytarabine trước. Ngược lại, kích thích quá trình chuyển hóa thuốc khi dùng Fludarabine trước cytarabine.
- Tránh dùng Fludarabine đồng thời với vắc xin sống hoặc bất hoạt, denosumab, natalizumab, trastuzumab, echinacea, pimecrolimus, imatinib, tacrolimus bôi ngoài da, sipuleucel-T, BCG, pentostatin, roflumilast, clozapine vì tác dụng hoặc hoạt tính của thuốc bị ảnh hưởng (tăng hoặc giảm).
Công dụng của thuốc Fludarabine là ức chế tổng hợp DNA ở người bị bệnh bạch cầu mãn tính dòng lympho khi bệnh đang tiến triển hoặc không đáp ứng với thuốc alkyl hóa.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.