Thuốc Carvesyl thuộc nhóm thuốc tim mạch có thành phần chính là Carvedilol hàm lượng 6,25mg và các thành phần tá dược khác. Vậy Carvesyl có tác dụng gì?
1. Thuốc Carvesyl có tác dụng gì?
Thuốc Carvesyl được sử dụng trong điều trị:
- Điều trị Suy tim sung huyết từ trung bình đến nặng
- Tăng huyết áp nguyên phát.
- Điều trị các cơn đau thắt ngực ổn định mãn tính.
Mặt khác, chống chỉ định thuốc trong trường hợp: Quá mẫn với thuốc; Suy tim độ II hoặc III; sốc do tim, nhịp tim quá chậm, hen, suy gan nặng.
2. Liều lượng - Cách dùng thuốc Carvesyl
2.1. Cách dùng
Thuốc Carvesyl được sử dụng theo đường uống với nước. Trường hợp người bệnh bị suy tim nên sử dụng thuốc Carvesyl lúc ăn để sự hấp thu chậm hơn và giảm nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
2.2. Liều dùng
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát:
- Carvedilol có thể được sử dụng để điều trị cao huyết áp một mình hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, nhất là sử dụng kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazid.
- Liều tối đa khuyến cáo 25mg Carvedilol x 1 lần, và 50 mg Carvedilol/ ngày.
- Người trưởng thành: Khởi đầu 12,5 mg Carvedilol/ lần/ ngày trong hai ngày đầu. Sau đó, 25mg Carvedilol x 1 lần/ ngày hoặc khởi đầu 6,25mg Carvedilolx 2 lần/ ngày trong 1 -2 tuần, sau đó 12mg Carvedilol x 2 lần / ngày. Nếu cần, tăng thêm liều Carvedilol từ từ, cách nhau ít nhất hai tuần.
- Người cao tuổi: Khởi đầu 12,5 mg Carvedilol x I lần/ ngày. Tuy nhiên, nếu không đáp ứng, có thể tăng liều Carvedilol từ từ cách nhau ít nhất hai tuần.
Điều trị các cơn đau thắt ngực ổn định mãn tính:
- Khuyến cáo dùng thuốc Carvesyl 2 lần/ ngày.
- Người lớn: Khởi đầu 12,5 mg Carvedilol x 2 lần/ ngày trong hai ngày. Sau đó, tăng tới 25 mg Carvedilol x 2 lần/ ngày. Nếu cần, tăng thêm liều Carvedilol cách nhau ít nhất hai tuần.
- Liều tối đa 50 mg Carvedilol, sử dụng 2 lần/ngày.
- Người cao tuổi Khởi đầu 12,5 mg Carvediloldilol x 2 lần/ ngày trong hai ngày đầu. Sau đó, tăng liều tối đa 25 mg Carvex 2lần/ ngày.
Suy tim:
- Khởi đầu 3,125mg Carvedilol x 2 lần/ ngày trong 2 tuần.
- Nếu liều này được dung nạp, liều có thể tăng lên từ từ với 6,25 mg Carvedilol x 2 lần/ ngày cách nhau ít nhất hai tuần.
- Liều thuốc Carvesyl có thể tăng thêm từ từ trong khoảng thời gian hai tuần hoặc ít hơn. Liều Carvesyl được tăng lên đến liều tối đa dung nạp được.
- Liều tối đa được khuyến cáo 25mg Carvedilol x 2 lần/ ngày cho những người bệnh có cân nặng dưới 85kg hoặc suy tim nặng, và 50 mg Carvedilol x 2 lần/ ngày cho những người bệnh có cân nặng trên 85kg, với điều kiện suy tim không nghiêm trọng
Suy thận: Không cần chỉnh liều Carvedilol.
Suy gan: Yêu cầu chỉnh liều Carvedilol.
Trẻ em < 18 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng thuốc Carvesyl.
Người cao tuổi: Cần thận trọng sử dụng Carvesyl đặc biệt là những người bệnh có bệnh mạch vành, quá trình ngưng dùng carvedilol nên được giảm từ từ.
3. Tương tác thuốc Carvesyl
Dưới đây là một số tương tác với thuốc Carvesyl đã được báo cáo như:
- Thận trọng khi dùng thuốc Carvesyl với digoxin, verapamil, rifampicin, warfarin, clonidine.
- Dihydropyridin kết hợp cùng với carvedilol có thể gây suy tim và tụt huyết áp, người bệnh nên cần được giám sát chặt chẽ khi dùng kết hợp dùng chung với 2 thuốc này
- Nitrat kết hợp cùng với carvedilol làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Glycosid tim kết hợp với Carvedilol có thể làm tăng nồng độ digoxin khi uống cùng một lúc. T
- Có thể làm tăng tác dụng của thuốc hạ huyết áp khác như: barbiturat, phenothiazin, thuốc giãn mạch, thuốc chống trầm cảm ba vòng và rượu khi dùng đồng thời với Carvedilol.
- Cyclosporin dùng chung với Carvedilol đã có báo cáo về sự tăng khiêm tốn nồng độ cyclosporin sau khi bắt đầu điều trị bằng carvedilol ở 21 người bệnh ghép thận bị thải ghép mạn tính.
- Hiệu quả hạ đường huyết của các thuốc trị đái tháo đường đường uống kể cả insulin có thể sẽ tăng lên khi kết hợp dùng chung với Carvedilol.
- Trong trường hợp sử dụng chung carvedilol và clonidin, nếu muốn ngưng dùng thuốc cần ngưng dùng carvedilol vài ngày trước khi ngưng dùng clonidin.
- Cần thận trọng trong trường hợp dùng chung thuốc Carvesyl với thuốc gây mê đồ hiệp lực, làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp.
- NSAIDs, corticosteroid và estrogen kết hợp dùng chung với carvedilol có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của carvedilol do gây giữ muối, nước.
- Thuốc ức chế enzym cytochrome P450 (Rifampicin, haloperidol, barbiturat, ketoconazole, fluoxetin, verapamil, cimetidin, erythromycin) cần theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị đồng thời với carvedilol.
- Rifampicin kết hợp chung với carvedilol làm giảm nồng độ trong huyết tương của carvedilol khoảng 70%.
- Cimetidin kết hợp chung với carvedilol có thể làm tăng AUC khoảng 30% nhưng không thay đổi Cmax.
- Thuốc cường giao cảm alpha và beta kết hợp chung với carvedilol có nguy cơ cao huyết áp và nhịp tim chậm quá mức.
- Ergotamin kết hợp chung với carvedilol se làm gia tăng sự co mạch.
- Làm gia tăng ức chế thần kinh cơ của các thuốc ức chế thần kinh cơ khi kết hợp chung với carvedilol.
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng với thuốc Carvesyl, người bệnh hãy thông báo với bác sĩ những bệnh lý khác đang mắc phải và các dòng thuốc khác đang sử dụng, để có thể có phương hướng dùng thuốc hợp lý tránh các tương tác thuốc có thể xảy ra.
4. Tác dụng phụ của thuốc Carvesyl gây ra
Trong quá trình sử dụng thuốc Carvesyl, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ phần lớn thường có tính chất tạm thời và hết sau một thời gian.
Thường gặp:
- Chóng mặt, nhức đầu
- Toàn thân: Đau cơ, đau đầu, mệt mỏi, khó thở.
- Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
Ít gặp: Nhịp tim chậm, tiêu chảy, đau bụng
Hiếm gặp:
- Máu: Giảm bạch cầu và tăng tiểu cầu.
- Tuần hoàn: Kém điều hòa tuần hoàn ngoại biên, ngắt.
- Thần kinh trung ương: Dị cảm, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ.
- Tiêu hóa: Nôn, táo bón.
- Da: Mày đay, ngứa, vảy nến
- Gan: Tăng transaminase gan.
- Mắt: Giảm tiết nước mắt, kích ứng.
- Hô hấp: Ngạt mũi.
Người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng phụ mà mình gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc Carvesyl.
5. Chú ý đề phòng khi dùng Carvesyl điều trị
Dưới đây là các trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc Carvesyl điều trị:
- Thận trọng sử dụng thuốc Carvesyl trên người bệnh mắc suy tim sung huyết điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, digitalis, thuốc lợi tiểu vì dẫn truyền nhĩ thất có thể bị chậm lại.
- Người bệnh có đái tháo đường không hoặc khó kiểm soát đường huyết vì khi sử dụng thuốc Carvesyl có thể che lấp triệu chứng giảm glucose huyết.
- Nếu người bệnh xuất hiện tổn thương gan nên ngừng điều trị với Carvesyl.
- Người bệnh tăng năng tuyến giáp, có bệnh mạch máu ngoại biên và người bệnh gây mê thận trọng khi dùng thuốc Carvesyl.
- Người bệnh không dung nạp các thuốc chống cao huyết áp khác, có thể dùng thận trọng liều rất nhỏ Carvesyl cho người có bệnh co thắt phế quản.
- Trong quá trình điều trị, tránh ngừng thuốc Carvesyl đột ngột, phải ngừng thuốc trong khoảng thời gian từ 1 - 2 tuần.
- Dùng Carvesyl đồng thời với thuốc mê dạng hít phải cân nhắc nguy cơ loạn nhịp tim.
- Thận trọng khi kết hợp dùng chung carvedilol với thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I.
- Không khuyến cáo sử dụng thuốc Carvesyl trên trẻ em do chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực dùng thuốc trên đối tượng này.
- Đã có báo cáo Carvedilol gây tác hại trên thai nhi. Vì thế, chỉ dùng thuốc Carvesyl trong thời kỳ mang thai nêu lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra. Không dùng thuốc Carvesyl trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc gần lúc sinh. Tác dụng không mong muốn với thai đã được báo cáo như: Giảm huyết áp, nhịp tim chậm, ức chế hô hấp, giảm glucose - máu, giảm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể trong quá trình mang thai người mẹ đã sử dụng carvedilol.
- Carvedilol có thể bài tiết vào sữa mẹ tuy nhiên không có nguy cơ tác dụng không mong muốn lên trẻ bú mẹ.
- Carvedilol không làm ảnh hưởng lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên các tác dụng phụ không mong muốn như: Chóng mặt, nhức đầu, hạ huyết áp có thể ảnh hưởng. Vì thế, thận trọng khi sử dụng thuốc Carvesyl trong trường hợp này.
Chú ý: Thuốc Carvesyl được kê theo đơn của bác sĩ, người bệnh không tự ý dùng thuốc Carvesyl khi chưa có chỉ định.