Thuốc Asperlican là một loại thuốc kháng nấm. Với thành phần chính là Fluconazol, thuốc Asperlican thường được dùng trong điều trị nhiễm nấm Candida, ngoài ra còn có một số chủng nấm khác như Cryptococcus neoformans gây viêm màng não. Cùng tìm hiểu kỹ hơn thuốc Asperlican công dụng gì qua bài viết dưới đây.
1. Thuốc Asperlican có tác dụng gì?
Asperlican thuộc nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và nấm, có thành phần chính là Fluconazol hàm lượng 150mg. Fluconazol có tác dụng kháng các loại nấm ngoại vi hoặc nấm toàn thân, đặc biệt là nấm Candida.
Thuốc Asperlican được bào chế dưới dạng viên nang cứng và được chỉ định trong những trường hợp sau:
- Điều trị nhiễm nấm Candida ở âm đạo, âm hộ, đường niệu.
- Điều trị nhiễm nấm Candida ở vùng miệng, hầu họng, thực quản, màng bụng.
- Điều trị nhiễm nấm Candida toàn thân ở phổi, mạch máu.
- Điều trị viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans.
- Điều trị các bệnh liên quan đến nấm Blastomyces, nấm Coccidioides immitis và nấm Histoplasma.
Ngoài ra, thuốc Asperlican cũng được dùng trong điều trị dự phòng nhiễm nấm Candida ở người bệnh phẫu thuật cấy ghép tủy xương đang hóa trị hoặc xạ trị, người bị suy giảm hệ miễn dịch, người bị ung thư hoặc mắc bệnh HIV/AIDS.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Asperlican
Thuốc Asperlican được dùng theo đường uống, uống nguyên viên thuốc với nước. Tùy vào loại nấm, khả năng đáp ứng và chức năng thận của người bệnh, liều dùng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
Đối với các bệnh nấm nói chung, người bệnh cần lưu ý dùng thuốc Asperlican liên tục theo thời gian khuyến cáo và đến khi xét nghiệm và triệu chứng trên lâm sàng cho thấy đã loại bỏ được nấm. Bên cạnh đó, việc dùng thuốc không liên tục có thể dẫn đến tình trạng tái phát bệnh.
Việc dùng thuốc Asperlican trong điều trị viêm màng não do nấm Cryptococcus và người bệnh HIV/AIDS có thể kéo dài hơn để bệnh không tái phát.
Liều dùng thuốc Asperlican ở trẻ sơ sinh cụ thể như sau:
- Trẻ sơ sinh dưới 2 tuần tuổi: 3 - 6mg/ kg cân nặng/ lần, mỗi lần dùng cách nhau 72 giờ.
- Trẻ từ 2 - 4 tuần tuổi: 3 - 6mg/ kg cân nặng/ lần, mỗi lần dùng cách nhau 48 giờ.
Liều dùng thuốc Asperlican ở trẻ em cụ thể như sau:
- Điều trị dự phòng: 3mg/ kg cân nặng/ ngày đối với nhiễm nấm bề mặt, 6 - 12mg/ kg cân nặng/ ngày đối với nhiễm nấm toàn thân.
- Điều trị nấm: 6mg/kg cân nặng/ngày hoặc có thể dùng liều 12mg/ kg cân nặng/ ngày và chia tổng liều làm 2 lần sử dụng trong ngày nếu nhiễm nấm kéo dài, tuy nhiên không được vượt quá 600mg/ ngày.
Liều dùng thuốc Asperlican ở người lớn cụ thể như sau:
- Điều trị nhiễm nấm Candida ở âm đạo, âm hộ: 150mg/ lần/ngày (tương đương 1 viên/ lần/ ngày), dùng một liều duy nhất. Trong 4 - 12 tháng tiếp theo, có thể dùng liều 150mg/ tháng (1 viên/ tháng) để ngăn ngừa tái phát.
- Điều trị nhiễm nấm Candida ở miệng, hầu họng: 150mg/ lần/ ngày (tương đương 1 viên/ lần/ ngày, dùng trong khoảng 1 - 2 tuần.
- Điều trị nhiễm nấm Candida ở thực quản: 150mg/ lần/ ngày (tương đương 1 viên Asperlican/ lần/ ngày), dùng liên tục tối thiểu 3 tuần và sau khi hết triệu chứng cần dùng thêm tối thiểu 2 tuần nữa.
- Điều trị nhiễm nấm Candida toàn thân: 450mg/ lần/ ngày (tương đương 3 viên/ lần/ ngày) trong 3 ngày đầu tiên của đợt điều trị, sau đó dùng liều 150mg/ lần/ ngày (tương đương 1 viên/ lần/ ngày), dùng trong tối thiểu 4 tuần và sau khi hết triệu chứng cần dùng thêm tối thiểu 2 tuần nữa.
- Điều trị viêm màng não do nhiễm nấm Cryptococcus: 450mg/ lần/ ngày (tương đương 3 viên Asperlican/ lần/ ngày) trong ngày đầu tiên của đợt điều trị, sau đó dùng liều 1 - 3 viên/ lần/ ngày và dùng trong thời gian tối thiểu là 6 - 8 tuần sau khi kết quả cấy dịch não tủy âm tính. Để tránh tái phát ở bệnh nhân HIV, cần dùng Difuzit với liều là 1 viên/ lần/ ngày, dùng liên tục trong thời gian dài.
- Điều trị dự phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân phẫu thuật cấy ghép tủy xương: 3 viên Asperlican/ lần/ ngày (tương đương 450mg/ lần/ ngày). Dùng thuốc dự phòng trước vài ngày khi số lượng bạch cầu trung tính giảm (có thể tiên đoán được) và tiếp tục dùng thêm 7 ngày sau khi số lượng bạch cầu trung tính đạt giá trị trên 1.000/ mm3.
Liều dùng thuốc Asperlican ở bệnh nhân suy thận được khuyến cáo điều chỉnh như sau:
- Điều trị nhiễm nấm Candida ở âm đạo, âm hộ (đơn trị liệu): Không cần điều chỉnh liều dùng.
- Đa trị liệu: Liều dùng được điều chỉnh dựa vào độ thanh thải creatinin (ml/ phút).
3. Tác dụng phụ của thuốc Asperlican
Thuốc Asperlican có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:
- Thường gặp: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy; chóng mặt, đau đầu.
- Ít gặp: Ngứa, nổi ban; tăng bilirubin và transaminase huyết thanh (nhẹ và tạm thời).
- Hiếm gặp: Thuốc Asperlican hiếm khi gây tác dụng phụ là tăng transaminase huyết thanh cao (người bệnh buộc phải ngừng thuốc); thiếu máu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, bạch cầu trung tính và tiểu cầu; hội chứng Stevens – Johnson, da tróc vảy; hạ huyết áp, giảm nồng độ kali máu, tràn dịch màng phổi, phù, tiểu ít, sốt, sốc phản vệ.
Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện bất thường sau khi dùng thuốc Asperlican, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ hoặc sớm đến cơ sở y tế để được kiểm tra sức khỏe.
4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Asperlican
- Không dùng thuốc Asperlican ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc nói riêng hoặc các loại thuốc chống nấm thuộc nhóm azol nói chung.
- Người bị suy gan, suy thận, khoảng QT kéo dài, rối loạn nhịp tim cần thận trọng khi dùng thuốc Asperlican.
- Phụ nữ đang mang thai chỉ được dùng thuốc Asperlican trong trường hợp thật sự cần thiết và sau khi đã cân nhắc lợi ích của việc điều trị trên người mẹ là cao hơn so với những ảnh hưởng có thể gây ra đối với thai nhi. Ngoài ra, thông tin nghiên cứu trên nhóm đối tượng này cũng còn hạn chế.
- Phụ nữ đang nuôi con cho bú không được dùng Asperlican vì thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ cao như huyết tương, làm ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh đang bú mẹ.
- Hạn chế các hoạt động lái xe hoặc vận hành, điều khiển máy móc khi dùng Asperlican vì thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu.
- Dùng đồng thời thuốc Asperlican với các thuốc điều trị bệnh tiểu đường, động kinh, hen suyễn, chống đông máu hoặc các thuốc kháng virus khác có thể làm tác dụng của các loại thuốc này và gây độc tính.
- Dùng đồng thời Asperlican với rifampicin có thể làm giảm hấp thu thành phần Fluconazol và thời gian bán hủy của chất này. Do đó, nếu muốn dùng chung cần phải tăng liều dùng thuốc Asperlican.
- Dùng đồng thời Asperlican với rifabutin hoặc zidovudin ở người bị HIV/AIDS có thể làm tăng nồng độ của Fluconazol trong huyết tương và AUC của rifabutin cũng như chất chuyển hóa chính.
Công dụng của thuốc Asperlican là kháng nấm, đặc biệt là nấm Candida gây bệnh ở miệng, hệ tiêu hóa cũng như cơ quan sinh dục. Asperlican cũng có tác dụng trong điều trị nhiễm nấm Candida toàn thân và chủng nấm khác gây viêm màng não như Cryptococcus neoformans.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.