Thuốc Asoct được sản xuất bởi Công ty GP – Pharm, S.A và đăng ký bởi Công ty TNHH Dược phẩm Liên Hợp, thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Vậy thuốc Asoct có tác dụng gì và chỉ định sử dụng trong trường hợp nào?
1. Thuốc Asoct là thuốc gì?
Thuốc Asoct có thành phần chính chứa hoạt chất Octreotide (dưới dạng Octreotid acetate) với hàm lượng 0,1mg/ ml, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, đóng gói dạng hộp gồm 5 ống, mỗi ống có dung tích 1 ml.
2. Chỉ định của thuốc Asoct
Thuốc Asoct được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
- Chỉ định trong giảm các triệu chứng do khối u ở hệ nội tiết dạ dày – ruột – tụy (GEP) bao gồm: ViPomas, u Carcinoid, u tế bào alpha tiểu đảo tụy.
- Chỉ định điều trị cho các bệnh nhân to đầu chi khi không thể đáp ứng được với điều trị xạ trị, phẫu thuật, dopamine chủ vận, đã được xạ trị trước đó nhưng đã chờ kết quả tác dụng hoặc không muốn tiến hành phẫu thuật.
- Chỉ định trong phòng ngừa các biến chứng sau khi phẫu thuật tụy.
- Chỉ định điều trị tiêu chảy nặng không đáp ứng được với các điều trị thông thường do bệnh nhân suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS).
- Chỉ định điều trị cấp cứu và phòng ngừa xuất huyết tái phát sớm do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày - thực quản trên bệnh nhân xơ gan, Asoct có thể dùng để kết với với điều trị nội soi.
3. Cách sử dụng và liều dùng thuốc Asoct
3.1. Cách dùng thuốc Asoct
- Thuốc Asoct được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, được sử dụng tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, mọi thủ thuật phải được thực hiện bởi bác sĩ, người bệnh không được tự ý sử dụng khi không có sự giám sát của cán bộ y tế có chuyên môn.
- Đối với thuốc Asoct khi được dùng đường truyền tĩnh mạch, thường 1 ống với hàm lượng 0,5 mg được hòa tan trong 60 ml dung dịch nước muối sinh lý để có thể đạt được liều dùng đề nghị là 0,025 mg/ giờ. Dung dịch sau khi được pha loãng cần được truyền trong khoảng thời gian là 20 giờ với một bơm truyền. Dung dịch sau khi được pha có thể bền vững trong 24 giờ.
3.2. Liều dùng thuốc Asoct
Đối với bệnh to viễn cực:
- Liều ban đầu nên sử dụng là 0,05 – 0,1mg tiêm dưới da khoảng cách mỗi 8 giờ, tùy theo đánh giá về lượng GH hàng tháng và các triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng cũng như khả năng người bệnh dung nạp thuốc để tiến hành điều chỉnh liều. Đối với hầu hết các bệnh nhân, liều tốt nhất dùng hàng ngày là 0,2 – 0,3mg. Không được dùng quá liều tối đa là 1,5mg/ ngày.
- Kết hợp với việc theo dõi nồng độ GH trong huyết tương để có thể giảm liều sau vài tháng điều trị, nếu các triệu chứng lâm sàng không có dấu hiệu cải thiện hoặc lượng GH không giảm sau một vài tháng thì nên ngưng điều trị.
Đối với các khối u thuộc hệ nội tiết trên đường dạ dày – ruột – tụy:
- Liều dùng ban đầu nên là 0,05mg, ngày từ 1 – 2 lần, tiêm dưới da, sau đó tăng liều dần tới 0,2mg x ngày 3 lần tùy thuộc vào đáp ứng điều trị và tình trạng dung nạp trên bệnh nhân. Liều duy trì cần được tiến hành điều chỉnh phù hợp với từng trường hợp, có thể cân nhắc tăng liều trên một số bệnh nhân.
Đối với các biến chứng sau phẫu thuật tụy:
- Dùng với liều 0,1mg x ngày 3 lần, tiến hành tiêm dưới da trong 7 ngày liên tiếp, nên bắt đầu vào ngày trước phẫu thuật và ít nhất là 1 giờ trước mổ.
Đối với xuất huyết do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản do xơ gan:
- Dùng với liều 0,025mg/ giờ truyền tĩnh mạch liên tục tối đa trong 5 ngày. Thuốc Asoct có thể được pha loãng với nước muối sinh lý.
Đối với người cao tuổi:
- Hiện chưa có các báo cáo hoặc nghiên cứu có bằng chứng về việc cần thay đổi liều hoặc khả năng dung nạp bị giảm ở đối tượng này. Vì vậy không cần phải tiến hành điều chỉnh liều trên đối tượng này.
Không chỉ định sử dụng cho đối tượng là trẻ em.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Asoct
Trong quá trình sử dụng Asoct, bên cạnh các tác dụng điều trị của thuốc, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn như sau:
- Các tác dụng phụ rất phổ biến như: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, đầy hơi, nhức đầu, sỏi mật, tăng đường huyết, đau tại vị trí tiêm.
- Các tác dụng phụ phổ biến như: Táo bón, nôn, khó tiêu, chướng bụng, phân lỏng, đi tiêu phân mỡ, phân bạc màu, choáng váng, rối loạn chức năng tuyến giáp, giảm chức năng tuyến giáp, cặn bùn túi mật, viêm túi mật, tăng bilirubin huyết, giảm dung nạp glucose, hạ đường huyết, suy nhược, tăng men gan, ngứa, phát ban, rụng tóc, khó thở, nhịp tim chậm.
- Các tác dụng phụ ít gặp như: Mất nước, nhịp tim nhanh.
- Ngoài ra còn có tác dụng phụ từ các báo cáo có tính chất tự phát: Phản ứng dị ứng, quá mẫn, sốc phản vệ, nổi mày đay dưới da, viêm gan cấp không ứ mật, viêm tụy cấp, viêm gan ứ mật, vàng da ứ mật, ứ mật, vàng da, loạn nhịp tim, gamma – glutamyl transferase, tăng phosphatase kiềm.
- Khuyến cáo bệnh nhân nếu gặp bất cứ các dấu hiệu bất thường nào trong quá trình điều trị bằng Asoct thì cần phải báo ngay cho bác sĩ để có những điều chỉnh kịp thời.
5. Tương tác thuốc Asoct
- Khi dùng đồng thời với Asoct sẽ làm giảm hấp thu trên đường tiêu hóa của Cyclosporin và làm chậm hấp thu Cimetidin.
- Hiệu lực của Bromocriptin tăng lên khi dùng cùng với Asoct.
- Không loại trừ được tác dụng làm giảm thải trừ các hợp chất được chuyển hóa bởi hệ men Cytocrom P450 của Asoct. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời Asoct với các thuốc được chuyển hóa của yếu bởi CYP3A4 như Digoxin, Carbamazepin, Terfenadin, Warfarin.
6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Asoct
Không chỉ định sử dụng thuốc Asoct trên các đối tượng sau đây:
- Người bệnh có tiền sửa mẫn cảm với Octreotide hoặc bất cứ thành phần tá dược nào có trong Asoct.
- Không dùng thuốc Asoct trên phụ nữ đang có thai, đang nuôi con bú.
- Không dùng thuốc Asoct cho trẻ nhỏ.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Asoct trong các trường hợp sau:
- Khi có dấu hiệu khối u phát triển, cần lựa chọn phương pháp điều trị khác và theo dõi chức năng tuyến giáp ở những bệnh nhân được điều trị lâu dài bằng Asoct.
- Trong quá trình sử dụng thuốc Asoct, có thể làm chậm nhịp tim, cần tiến hành điều chỉnh liều dùng của các thuốc như chẹn kênh Calci, chẹn Beta hoặc chất cân bằng điện giải và kiểm soát nước.
- Thận trọng vì có thể gây ra tình trạng sỏi túi mật trên một vài bệnh nhân khi được điều trị bằng Asoct.
- Thuốc Asoct có thể làm giảm nhu cầu Insulin ở các bệnh nhân đái tháo đường tuýp I, đái tháo đường tuýp II hoặc không bị đái tháo đường vì có thể bị tăng glucose huyết trong bữa ăn.
- Cần theo dõi chặt chẽ glucose máu trong quá trình điều trị bằng Asoct vì sự xuất huyết do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày – thực quản có thể làm tăng nguy cơ đái tháo đường tuýp I.
- Thuốc Asoct có thể làm thay đổi đến sự hấp thu chất béo ở một vài bệnh nhân và lượng Vitamin B12 có thể giảm sút. Vì vậy, cần theo dõi lượng Vitamin B12 đối với những bệnh nhân có tiền sử thiếu Vitamin này.
7. Bảo quản thuốc Asoct
- Bảo quản Asoct ở nhiệt độ dưới 30 độ C, để thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc nhiệt độ cao. Tránh tình trạng sử dụng nhầm thuốc ở trẻ nhỏ, để thuốc ở nơi có sự giám sát của người lớn.
- Hạn sử dụng của thuốc Asoct là 60 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc nếu đã quá hạn sử dụng được in trên bao bì, thuốc xuất hiện tình trạng biến đổi màu sắc hoặc có vẩn đục trong dung dịch.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Asoct, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Asoct là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.