Amyl Nitrite là thuốc giãn mạch được bào chế dưới dạng hít, do đặc tính bay hơi nhanh của thuốc. Thuốc Amyl Nitrit có tác dụng nhanh chóng giúp giảm các triệu chứng do cơn đau thắt ngực.
1. Amyl Nitrite là thuốc gì?
Amyl Nitrit là thuốc giãn mạch được bào chế dưới dạng hít (Inhalant). Bên trong mỗi viên nang mỏng là 3mL Amyl Nitrit dễ dàng nghiền nát bằng ngón tay.
Amyl nitrit là một thuốc giãn mạch tác dụng nhanh chóng được sử dụng qua đường hô hấp.
Tính chất của Amyl nitrit: Đây là một chất lỏng màu vàng, trong suốt, có mùi trái cây đặc biệt, dễ bay hơi, ngay cả ở nhiệt độ thấp và dễ cháy. Công thức cấu tạo của Amyl nitrit là: (CH 3 ) 2 CHCH 2 CH 2 ONO.
2. Công dụng của thuốc Amyl Nitrit
Thuốc Amyl Nitrit có tác dụng gây ra sự giãn không đặc hiệu của cơ trơn với tác dụng nổi bật nhất xảy ra ở cơ trơn mạch máu. Tác động này lên cơ trơn mạch máu dẫn đến giãn mạch vành và giảm sức cản hệ thống mạch máu, giảm tiền gánh và hậu gánh cho thất trái.
Trên bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim do giảm lượng máu tới nuôi dưỡng cơ tim, khi dùng thuốc thấy có sự thuyên giảm ở những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực, giảm đau ngực. Hơi Amyl nitrit khi hít được hấp thu nhanh chóng qua phế nang phổi, thể hiện tác dụng điều trị trong vòng một phút sau khi hít phải. Thuốc sau khi sử dụng được chuyển hóa nhanh chóng, khoảng một phần ba lượng Amyl nitrit hít vào được bài tiết qua nước tiểu.
Nhờ tác dụng giãn mạch của thuốc Amyl nitrit mà được chỉ định để giảm nhanh các cơn đau thắt ngực. Hiệu ứng của thuốc này xuất hiện trong vòng 30 giây và kéo dài trong khoảng 3 đến 5 phút.
3. Chống chỉ định dùng thuốc Amyl nitrit khi nào?
Thuốc Amyl nitrit có thể làm tăng áp lực nội nhãn và tăng áp lực nội sọ, cho nên Amyl nitrit được chống chỉ định hoặc nên sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp, chấn thương đầu gần đây hoặc bệnh nhân xuất huyết não.
Ngoài ra, Amyl nitrit có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai vì làm giảm đáng kể huyết áp toàn thân và lưu lượng máu của mẹ qua nhau thai, khiến trẻ bị thiếu máu. Cho nên không dùng ở phụ nữ mang thai nếu như lợi ích cho mẹ không lớn hơn nguy cơ cho thai.
4. Cách sử dụng thuốc Amyl Nitrite
Bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng hoặc tư thế ngồi, lấy một viên nang Amyl nitrit giữ xa mặt, sau đó nghiền nát viên nang giữa các ngón tay và để phía dưới mũi của bệnh nhân.
Liều dùng: Từ hai đến sáu lần hít hơi từ viên nang thường là đủ để có thể tao ra hiệu quả điều trị nhanh chóng. Nếu cần, có thể lặp lại liều trong 3 đến 5 phút.
Cần dùng một cách thận trọng để tránh hít phải lượng thuốc quá lớn khi thuốc được sử dụng nhờ người khác chứ không phải chính bệnh nhân thực hiện.
Quá liều: Quá liều có thể xảy ra nếu hít vào liều lượng từ 5 đến 10 giọt Amyl nitrit gây đỏ bừng mặt dữ dội, kèm theo cảm giác đau đầu. Việc hít phải lượng lớn hơn có thể tạo ra cảm giác ngộp thở và yếu cơ...
Xử trí quá liều: Có thể sử dụng các biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi máu trở về tim như tư thế đầu cúi thấp, thở sâu và cử động tứ chi. Lưu ý việc sử dụng epinephrine có thể làm trầm trọng thêm phản ứng giống như sốc.
Bảo quản thuốc: Do chất lỏng bên trong viên nang có thể dễ dàng bay hơi nên cần được bảo vệ khỏi ánh sáng. Bảo quản phải ở nơi lạnh có nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C.
5. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Amyl nitrit
Khi dùng thuốc ngoài những tác dụng chính thì thuốc cũng có nguy cơ gây ra các tác dụng phụ, bao gồm:
- Tác dụng phụ xảy ra ngay khi tiếp xúc với hơi Amyl nitrit: Xuất hiện các cơn chóng mặt, mệt mỏi hoặc ngất thoáng qua hoặc các dấu hiệu khác của thiếu máu não do hạ huyết áp tư thế có thể gặp phải sau khi hít phải Amyl nitrit. Để giảm tác dụng phụ trên có thể sử dụng các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho tĩnh mạch trở lại tim như nằm tư thế đầu thấp, thở sâu và nên cử động tứ chi.
- Đau đầu nhẹ, đỏ bừng mặt cũng hay gặp khi dùng thuốc.
- Phản ứng mẫn cảm nghiêm trọng có thể xảy ra như: Ngất, đại tiểu tiện không tự chủ, hạ huyết áp, xanh xao, đổ mồ hôi lạnh, nhịp tim nhanh, bồn chồn, nôn và buồn nôn.
- Sử dụng Amyl nitrit với liều cao quá mức có thể gây ra chứng methemoglobin huyết.
- Lạm dụng: Do Nitrit dễ bay hơi nên có thể bị lạm dụng để kích thích tình dục, với tác dụng phụ thường gặp là đau đầu.
- Sự phụ thuộc vào thuốc: Có thể giảm tác dụng và phụ thuộc vào thuốc vào các lần sử dụng sau đó. Nhưng cần nghiên cứu cụ thể.
Thông báo với bác sĩ khi xuất hiện các tác dụng phụ của thuốc, nếu nghiêm trọng bạn nên được đưa tới cơ sở y tế gần nhất.
6. Những lưu ý khi dùng thuốc Amyl nitrit
Amyl nitrit là chất bay hơi và rất dễ cháy nếu tiếp xúc với nguồn lửa. Không sử dụng ở nơi có thể bị bắt lửa và tránh xa ngọn lửa trần hoặc tia lửa.
Tình trạng không dung nạp Amyl nitrit có thể xuất hiện khi sử dụng thuốc nhiều lần trong thời gian dài. Sự dung nạp của thuốc có thể được cải thiện bằng cách bắt đầu với liều hiệu quả nhỏ nhất và nên dùng xen kẽ thuốc với một thuốc giãn mạch vành khác.
Liều cao nitrit có thể tạo ra methemoglobin huyết, đặc biệt ở những người bị thiếu hụt methemoglobin reductase hoặc bất thường về chuyển hóa khác cản trở sự chuyển đổi bình thường của methemoglobin trở lại hemoglobin. Nếu các dấu hiệu không giảm hoặc tăng nặng bạn nên đến ngay cơ sở y tế để được cấp cứu kịp thời.
Tương tác thuốc: Dùng thuốc Amyl nitrit sau khi uống rượu có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ và có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng, gây trụy tim mạch, nguy cơ gây tử vong.
Trên đây là những thông tin về thuốc Amyl nitrit. Thuốc được dùng dưới chỉ định của bác sĩ, không tự ý dùng khi chưa biết rõ tình trạng bệnh và những nguy cơ gây hại của thuốc đối với cơ thể.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: drugs.com