Vitamin E là một vitamin tan trong dầu được phân bố rộng rãi trong thức ăn do đó tình trạng thiếu vitamin E rất hiếm, tuy nhiên vẫn có thể xảy ra ở những người không có khả năng hấp thu vitamin E. Khi đó bệnh nhân có thể cân nhắc sử dụng thuốc Alpha Tocopherol để bổ sung.
1. Thuốc Alpha Tocopherol là thuốc gì?
Thuốc Alpha Tocopherol hay còn gọi là vitamin E (thường thấy trên thị trường là vitamin E Alpha Tocopherol 400 IU), đây là một trong những vitamin rất cần thiết cho cơ thể. Vậy d-Alpha Tocopherol là gì?
Thuốc Alpha Tocopherol gồm có đồng phân d (d-alpha tocopherol) có hoạt tính mạnh hơn hỗn hợp đồng phân d và l (dl-Alpha Tocopherol). Đơn vị tính của thuốc Tocopherol: 1 đơn vị quốc tế (đvqt) tương đương với hoạt tính của 1mg chế phẩm vitamin E dạng dl–Alpha Tocopherol acetate;
- d–Alpha Tocopherol acetate có hiệu lực là 1,36 đvqt/mg;
- dl–Alpha Tocopherol succinate là 0,89 đvqt/mg,
- d–Alpha Tocopherol succinate là 1,21 đvqt/mg;
- dl–Alpha Tocopherol là 1,1 đvqt/mg;
- d – Alpha Tocopherol là 1,49 đvqt/mg.
Thuốc Alpha Tocopherol thường được bào chế dưới dạng viên nén 100đvqt, 200đvqt, 400đvqt, 500đvqt, 600đvqt, 1000đvqt hoặc viên nang 100đvqt, 200đvqt, 400đvqt, 500đvqt, 600đvqt, 1000đvqt, 200mg, 400mg, 600mg. Ngoài ra thuốc Alpha Tocopherol còn được bào chế dưới dạng viên nang phân tán trong nước: 100đvqt, 200đvqt, 400đvqt; viên nén/viên bao đường 10, 50, 100 và 200mg dl-Alpha Tocopherol acetate; thuốc mỡ Alpha Tocopherol 5 mg/1g; thuốc tiêm dung dịch dầu 30, 50, 100 hoặc 300 mg/ml dùng để tiêm bắp, thuốc tiêm dung dịch dầu 50 đvqt/ml...
2. Cơ chế tác dụng của Alpha Tocopherol
Vitamin E là một thuật ngữ chung chỉ các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp với nhóm chất quan trọng nhất là thuốc tocopherol, trong đó Alpha Tocopherol với hoạt tính mạnh nhất, chủ yếu được sử dụng trong điều trị. Ngoài ra các nhóm khác của thuốc Tocopherol gồm beta, gamma và delta tocopherol lại không dùng trong điều trị.
Alpha Tocopherol là vitamin tan trong dầu, phân bố rộng rãi trong thức ăn nhất là dầu thực vật, đặc biệt là dầu mầm lúa mì, dầu hướng dương, dầu hạt bông, ngũ cốc và trứng. Tuy nhiên Alpha Tocopherol sẽ bị mất đi trong quá trình bảo quản và nấu nướng. Nhu cầu hàng ngày về Alpha Tocopherol khoảng 4 - 15 mg. Tình trạng thiếu Alpha Tocopherol rất hiếm, chỉ xảy ra ở những người không có khả năng hấp thu vitamin E hoặc mắc bệnh di truyền ngăn chặn quá trình duy trì nồng độ bình thường của vitamin E trong máu.
Chức năng sinh học chính xác của Alpha Tocopherol chưa được biết đầy đủ nhưng chất này được xem là một chất chống oxy hóa, ngăn chặn sự oxy hóa các acid béo cao phân tử chưa bão hoà (đây là thành phần của màng tế bào, phospholipid và lipoprotein huyết tương), khi các gốc tự do sinh ra có khả năng gây tác hại cho màng tế bào, protein, acid nucleic dẫn đến rối loạn chức năng và gây bệnh cho tế bào. Alpha Tocopherol phản ứng với các gốc tự do làm mất các gốc peroxyl nhưng không tạo thêm gốc tự do khác.
Do tính chất chống oxy hóa của Alpha Tocopherol, đã có nhiều công trình nghiên cứu dùng vitamin E để làm làm giảm nhẹ triệu chứng mất trí
nhớ trong bệnh Alzheimer, bệnh thoái hoá hoàng điểm do tuổi tác, ung thư, xơ cứng động mạch, mạch vành, đục thuỷ tinh thể...
Liều Alpha Tocopherol có tác dụng làm giảm nguy cơ thoái hoá hoàng điểm liên quan đến tuổi tác: vitamin C 500mg/ngày + Beta caroten 15mg/ngày + vitamin E 400 mg/ngày và kẽm 80 mg/ngày.
Bệnh Alzheimer và động mạch vành: Liều Alpha Tocopherol từ 200 - 800 đvqt/ngày, tuy nhiên cần lưu ý liều 400mg/ngày trở lên có thể làm tăng tỷ lệ tử vong.
3. Công dụng của thuốc Alpha Tocopherol
Thuốc Alpha Tocopherol được ứng dụng trong điều trị và dự phòng thiếu vitamin E. Chủ yếu thiếu do bệnh lý ở trẻ xơ nang tuyến tụy hoặc kém hấp thu mỡ do teo đường dẫn mật, thiếu betalipoprotein huyết, trẻ sơ sinh thiếu tháng rất nhẹ cân khi sinh hoặc do người mẹ có chế độ ăn thiếu vitamin E. Mặt khác, thuốc chống chỉ định đối với trường hợp mẫn cảm với Alpha Tocopherol hoặc với các thành phần khác của thuốc.
4. Liều lượng và cách dùng của Alpha Tocopherol
4.1. Đối với người lớn
- Trị thiếu hụt vitamin E: 60 - 70 đvqt/ngày;
- Phòng thiếu hụt vitamin E: 30 đvqt/ngày;
- Xơ nang tuyến tụy: 100 - 200 mg dl-Alpha Tocopherol acetat hoặc khoảng 67 - 135 mg d-Alpha Tocopherol;
- Thiếu betalipoprotein - máu: 50 - 100 mg dl-Alpha Tocopherol acetat/kg hoặc 33 - 67 mg d-Alpha Tocopherol/kg.
- Thiếu máu beta-thalassemia: Uống Alpha Tocopherol 750 đvqt/ngày;
- Tế bào hồng cầu hình liềm: Uống Alpha Tocopherol 450 đvqt/ngày.
4.2. Đối với trẻ em
- Trị thiếu hụt Alpha Tocopherol: 25 - 50 đvqt/ngày;
- Trẻ thiếu hụt Alpha Tocopherol do hội chứng kém hấp thu, sử dụng Alpha Tocopherol dạng phân tán trong nước với liều 1 đvqt/kg/ngày đến khi nồng độ Alpha Tocopherol huyết tương tăng lên đến giới hạn bình thường và duy trì bình thường trong 2 tháng;
- Phòng thiếu Alpha Tocopherol: Ở trẻ sơ sinh nhẹ cân, liều Alpha Tocopherol là 5 đvqt/ngày trong vài tuần đầu sau;
- Alpha Tocopherol dự phòng bệnh võng mạc mắt ở trẻ sơ sinh thiếu tháng hoặc loạn sản phế quản phổi thứ phát sau liệu pháp oxy: 15-30 đvqt/kg (10-20 mg Alpha Tocopherol/kg);
- Trẻ sơ sinh thiếu Alpha Tocopherol thứ phát sau ứ mật mạn tính có thể được dùng liều 150-200 mg/kg/ngày.
Alpha Tocopherol nên dùng qua đường uống, nếu không uống được có thể tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
5. Tác dụng phụ của thuốc Alpha Tocopherol
Alpha Tocopherol thường dung nạp tốt, tác dụng phụ chỉ xảy ra khi dùng liều cao Alpha Tocopherol kéo dài theo đường tiêm tĩnh mạch, đặc biệt khi dùng cho trẻ sinh non, trẻ nhẹ cân lúc mới sinh.
Một số tác dụng phụ có thể gặp khi dùng Alpha Tocopherol bao gồm: Đau đầu, chóng mặt, mờ mắt, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, viêm ruột hoại tử (chú ý khi điều trị Alpha Tocopherol cho trẻ sơ sinh thiếu tháng có cân nặng dưới 1.5 kg), bất thường tuyến sinh dục, đau vú, tăng cholesterol và triglycerid huyết, giảm thyroxin và triiodothyronin huyết.
6. Lưu ý khi dùng Alpha Tocopherol
- Liều cao Alpha Tocopherol có khuynh hướng gây chảy máu ở bệnh nhân thiếu vitamin K hoặc đang dùng thuốc chống đông máu;
- Hội chứng giảm tiểu cầu, gan to, lách to, cổ chướng, độc cho gan/thận/phổi xuất hiện ở một số trẻ sinh thiếu tháng khi tiêm tĩnh mạch thuốc dl-Alpha Tocopherol acetate trong dung dịch polysorbat 20 và 80;
- Thận trọng khi điều trị liều cao Alpha Tocopherol trên 400 đvqt/ngày hoặc cao hơn ở người bệnh mãn tính có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.
- Phụ nữ có thai có chế độ dinh dưỡng tốt, lượng Alpha Tocopherol có trong thức ăn là đủ và không cần bổ sung;
- Alpha Tocopherol có thể phân bố vào sữa mẹ, sữa mẹ có lượng Alpha Tocopherol cao gấp 5 lần sữa bò và có hiệu quả trong việc duy trì đầy đủ lượng Alpha Tocopherol trong huyết thanh cho trẻ đến 1 năm tuổi;
- Nhu cầu Alpha Tocopherol hàng ngày trong khi cho con bú là 19mg, chỉ bổ sung cho mẹ khi thực đơn không cung cấp đủ lượng Alpha Tocopherol cần cho nhu cầu hàng ngày.
7. Tương tác thuốc của Alpha Tocopherol
- Alpha Tocopherol hoặc dạng chuyển hoá làm giảm hiệu quả của vitamin K, tăng hiệu quả của thuốc chống đông máu;
- Dùng đồng thời Alpha Tocopherol và acid acetylsalicylic có nguy cơ gây chảy máu;
- Alpha Tocopherol có thể làm tăng hấp thu, sử dụng và dự trữ vitamin A, giúp bảo vệ vitamin A khỏi bị thoái hóa do oxy hóa từ đó khiến nồng độ vitamin A trong tế bào tăng lên đồng thời bảo vệ chống lại tác dụng của chứng thừa vitamin A;
- Alpha Tocopherol liều trên 10 đvqt/kg có thể làm chậm đáp ứng khi điều trị sắt ở trẻ em thiếu máu thiếu sắt. Trẻ sơ sinh nhẹ cân được bổ sung sắt có thể làm tăng thiếu máu tan máu do thiếu hụt Alpha Tocopherol;
- Sử dụng quá nhiều dầu khoáng có thể làm giảm hấp thu Alpha Tocopherol.
- Cholestyramin, colestipol, orlistat có thể cản trở hấp thu Alpha Tocopherol vì vậy nên sử dụng cách nhau ít nhất 2 giờ.
- Alpha Tocopherol có thể làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối ở bệnh nhân sử dụng estrogen.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.