Công dụng thuốc Adrim 50mg

Adrim là thuốc gì? Đây thuộc nhóm thuốc chống ung thư và giảm miễn dịch, điều trị bệnh bạch cầu cấp và một số loại bệnh ung thư. Thuốc có thành phần chính là doxorubicin hydrochlorid và các tá dược khác như: edetat disodium, sodium chlorid, hydrochloric acid, sodium hydroxid và nước pha tiêm. Vậy công dụng thuốc Adrim 50mg là gì?

1. Công dụng thuốc Adrim 50mg

Thuốc Adrim được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 18 tuổi. Thuốc Adrim được ứng dụng nhằm làm thoái triển nhiều tình trạng tân sản như bệnh bạch cầu cấp nguyên bào dòng lympho và dòng tủy, bướu Wilm, u nguyên bào thần kinh, sarcoma xương và mô mềm, đa u tủy tiến triển, ung thư nội mạc tử cung tiến triển hoặc tái phát, ung thư dạ dày di căn...

Bên cạnh đó, thuốc cũng được chỉ định như thuốc kết hợp trong phác đồ điều trị cho phụ nữ có bằng chứng liên quan đến hạch bạch huyết ở nách sau khi cắt bỏ ung thư vú.

Mặt khác, thuốc Adrim 50mg không được phép kê đơn nếu bệnh nhân có các tình trạng sau đây:

  • Lượng bạch cầu trung tính trước điều trị < 1500 tế bào/mm2
  • Suy gan nặng
  • Vừa trải qua nhồi máu cơ tim
  • Suy cơ tim nặng
  • Rối loạn nhịp tim nghiêm trọng
  • Điều trị trước đó bằng các liều gây tích lũy doxorubicin, daunorubicin, idarubicin, và/hoặc các anthracyclin và anthraceneđion khác.
  • Quá mẫn với doxorubicin, bất kỳ các tá dược nào trong thuốc, hoặc các anthracyclin và anthracenedion khác.

2. Cách dùng và Liều dùng của thuốc Adrim 50mg

2.1. Cách dùng

  • Thuốc Adrim 50mg nên được truyền chậm bằng đường tĩnh mạch, truyền dung dịch NaCl 0,9% hoặc Dextrose 5% có sẵn. Nên ni đây truyền với một kim bướm cắm vào tĩnh mạch lớn.
  • Cố gắng ttránh các tĩnh mạch ngay phía trên khớp, với tĩnh mạch bị tổn thương hoặc đường dẫn lưu bạch huyết.
  • Liều dùng và độ lớn của tĩnh mạch sẽ quyết định tốc độ tiêm. Tuy nhiên, không nên tiêm hết cả liều dưới 3-5 phút.
  • Nếu tại chỗ dọc theo tĩnh mạch xác định tình trạng ban đỏ hoặc người bệnh bị đỏ bừng mặt là dấu hiệu cảnh báo việc dùng thuốc quá nhanh.
  • Nếu xuất hiện cảm giác rát hoặc buốt có thể biểu thị thuốc bị thắm quanh tĩnh mạch, nên ngừng truyền ngày và bắt đầu ở một tĩnh mạch khác.
  • Cảnh báo không được trộn lẫn Doxorubicin với heparin hoặc fluorouracil vì những thuốc này không tương thích dẫn tới có thể hình thành kết tủa.
  • Tránh tiếp xúc với các dung dịch kiềm vì có thể dẫn đến sự thủy phân của doxorubicin.

2.2. Liều dùng

Đối với tiêm tĩnh mạch: Liều dùng của doxorubicin phụ thuộc vào phác đồ điều trị, tình trạng tổng quát và điều trị trước đó của bệnh nhân.

Đơn trị liệu, liều lượng được tính trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể (mg/m2). Liều khuyến cáo khi đơn trị liệu là 60 – 75 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong mỗi 3 tuần.

Đối với phác đồ kết hợp

Khi doxorubicin được sử dụng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác có độc tính chồng chéo, như tiêm tĩnh mạch liều cao cyclophosphamid hoặc các hợp chất anthracyclin (như: daunorubicin, idarubicin và/hoặc epirubicin), liều dùng của doxorubicin nên được giảm tới 30 – 60 mg/m2 mỗi 3 – 4 tuần. Với những bệnh nhân không thể điều trị đủ liều (như người bị suy giảm miễn dịch, người cao tuổi), liều thay thế là 15-20 mg/m2 bề mặt cơ thể mỗi tuần.

Đường dùng bàng quang:

Doxorubicin có thể được truyền nhỏ giọt vào bàng quang để điều trị ung thư bề mặt bàng quang hoặc dự phòng ung thư tái phát sau khi cắt qua niệu đạo ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao. Liều khuyến cáo để điều trị ung thư bề mặt bàng quang là truyền nhỏ giọt vào bàng quang liều 30 – 50 mg trong 25 – 50 ml dung dịch NaCl 0,9%. Nồng độ tối ưu khoảng 1 mg/ml. Thông thường, dung dịch này nên được lưu giữ trong bàng quang từ 1 – 2 giờ. Trong giai đoạn này, bệnh nhân nên được xoay 900 mỗi 15 phút. Bệnh nhân không nên uống bất kỳ chất lỏng nào trong 12 giờ trước khi điều trị để tránh thuốc bị pha loãng không mong muốn với nước tiểu. Việc này có thể giảm lượng nước tiểu khoảng 50 ml/giờ. Truyền nhỏ giọt có thể được lặp lại trong khoảng 1 tuần tới 1 tháng phụ thuộc vào mục đích điều trị là phòng bệnh hay trị bệnh.

Điều chỉnh liều trên các đối tượng đặc biệt:

Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: do doxorubicin được đào thải chủ yếu qua gan và mật nên việc thải trừ của thuốc có thể giảm ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc tắc nghẽn tiết mật và điều này có thể gây ra các ảnh hưởng thứ phát nghiêm trọng. Các khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan dựa vào nồng độ bilirubin huyết thanh:

  • Nồng độ bilirubin 20 – 50 μmol/L có liều khuyến cáo là 1⁄2 liều bình thường
  • Nồng độ bilirubin > 50 μmol/L có liều khuyến cáo là 1⁄4 liều bình thường
  • Chống chỉ định doxorubicin ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nặng.

Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: Ở bệnh nhân suy thận (GFR < 10 ml/phút), chỉ nên dùng 75% so với liều bình thường.

Bệnh nhân bị suy tim: Ngưng sử dụng doxorubicin ở bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh cơ tim.

Liều dùng ở trẻ em: Liều dùng ở trẻ em cần được giảm do trẻ em có nguy cơ cao hơn đối với độc tính tim, đặc biệt độc tính xảy ra muộn. Bệnh do tủy xương nên được dự đoán trước trong thời gian tối thiểu là 10 đến 14 ngày sau khi bắt đầu điều trị. Liều tích lũy tối đa ở trẻ em là 400 mg/m2.

Bệnh nhân béo phì: Giảm liều khởi đầu hoặc kéo dài chu kỳ sử dụng thuốc cần được xem xét ở bệnh nhân béo phì.

3. Tác dụng phụ của thuốc Adrim 50mg

Trong quá trình điều trị bằng thuốc Adrim 50mg, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn trên các bộ phận như: da, hệ tiêu hóa, huyết học, thần kinh, mắt,...

  • Trên da: tăng sắc tố gốc móng và tăng nếp nhăn da, ly móng (onycholysis), nổi ban, ngứa hoặc nhạy cảm với ánh sáng có thể xảy ra.
  • Hệ tiêu hóa: Buồn nôn và nôn cấp tính, loét và hoại tử đại tràng, đặc biệt là manh tràng, chán ăn, đau bụng, mất nước, tiêu chảy và tăng sắc tố niêm mạc miệng.
  • Huyết học: sốt, rét run và mề đay...
  • Thần kinh: Nhiễm độc thần kinh ngoại vi dưới dạng rối loạn khu trú cảm giác và/hoặc vận động, co giật, hôn mê.
  • Mắt: Viêm kết mạc, viêm giác mạc và chảy nước mắt
  • Các tác dụng không mong muốn khác: Khó chịu, suy nhược

4. Thận trọng thuốc Adrim 50mg

  • Thành phần Doxorubicin là một chất gây nôn, do đó người bệnh cần cân nhắc khi sử dụng thuốc chống nôn dự phòng
  • Không nên dùng kết hợp doxorubicin với các thuốc độc cho tim khác, trừ khi chức năng tim của bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ. Bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin sau khi ngừng điều trị bằng các thuốc độc với tim khác, đặc biệt là các thuốc có thời gian bán thải dài như trastuzumab, cũng có thể tăng nguy oxy ra độc tính với tim.
  • Các bác sĩ nên tránh các phác. đồ điều trị có doxorubicin cho đến 24 tuần sau khi ngừng trastuzumab. nếu có thể. Nếu doxorubicin được sử dụng trước thời gian này, nên theo dõi cẩn thận chức năng tim.
  • Phụ nữ đang trong giai đoạn thai kỳ cần được cảnh báo về nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhi khi sử dụng doxorubicin
  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần được tư vấn để tránh mang thai trong giai đoạn điều trị
  • Phụ nữ cho con bú cần được khuyên ngừng cho bú khi đang điều trị bằng doxorubicin.
  • Khuyến cáo bệnh nhân sử dụng doxorubicin không lái xe và vận hành máy vì thường xảy ra hiện tượng buồn nôn và nôn mửa

5. Tương tác thuốc Adrim 50mg

  • Progesteron: Progesteron được tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân có khối u ác tính tiến triển (ECOG PS<2) ở liều cao (lên đến 10g trong 24 giờ) đồng thời với một liều doxorubicin cố định (60mg/m2) bằng cách tiêm một lượng lớn sẽ khiến giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu do tăng cường doxorubicin gây ra.
  • Cyclosporine: Việc dùng bổ sung cyclosporine với doxorubicin có thẻ dẫn đến tăng AUC cho cả doxorubicin và doxorubicinol.
  • Dexrazoxan: Trong một nghiên cứu lâm sàng với phụ nữ bị ung thư vú di căn, sử dụng đồng thời thuốc bảo vệ tim, dexrazoxan, điều trị khởi đầu với phác đồ gồm fluorouracil, doxorubicin và cyclophosphamid (FAC), tỷ lệ đáp ứng của khối u thấp hơn. Việc bắt đầu sử dụng dexrazoxan muộn hơn (sau khi tiêm truyền một liều tích lũy doxorubicin là 300 mg/m2- có trong thành phần của FAC) không liên quan đến việc giảm tác dụng của hóa trị liệu. Dexrazoxan chỉ được chỉ định để sử dụng ở phụ nữ bị ung thư vú di căn, những người đã dùng một liều doxorubicin tích lũy 300mg/m2 và đang tiếp tục hàng ngày trong 7 ngày hoặc lâu hơn.
  • Cytarabin: Viêm đại tràng hoại tử biểu hiện bằng bệnh viêm ruột tịt (viêm manh tràng), phân có máu và nhiễm trùng nghiêm trọng gây tử vong được báo cáo khi sử dụng kết hợp doxorubicin truyền tĩnh mạch hằng ngày trong 3 ngày và cytarabin truyền liên tục hằng ngày trong 7 ngày hoặc lâu hơn.
  • Sorafenib: Trong các nghiên cứu lâm sàng, cả 2 trường hợp- tăng (21% và 47%) và không thay đổi về giá trị AUC của doxorubicin được quan sát thấy khi điều trị đồng thời với sorafenib 400mg hai lần mỗi ngày. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này là không rõ.
  • Cyclophosphamide: Việc bổ sung cyclophosphamide vào phác đồ điều trị bằng doxorubicin không ảnh hưởng đến nồng độ doxorubicin trong cơ thể, nhưng có thể dẫn tới sự gia tăng doxorubicinol, một chất chuyển hóa. Doxorubicinol chỉ có 5% hoạt tính độc tế bào của doxorubicin. Điều trị cyclophosphamide đồng thời với doxorubicin làm trầm trọng thêm viêm bàng quang xuất huyết.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe