Thuốc Acarfar thuộc nhóm thuốc hormon và nội tiết tố được bào chế dưới dạng viên nén. Thuốc có thành phần chính là Acarbose được chỉ định trong điều trị phụ trợ chế độ ăn và luyện tập của người bệnh đái tháo đường.
1. Cơ chế tác dụng của thuốc Acarfar
Thuốc Acarfar có thành phần Acarbose có nguồn gốc vi khuẩn. Với những trường hợp niêm mạc ruột non, thuốc Acarfar có tác động bằng cách ức chế cạnh tranh men alpha-glucosidase làm giảm quá trình thoái giáng carbohydrate thành monosaccharide - dạng đường dễ hấp thu hơn. Vì vậy, thuốc Acarfar có tác dụng làm giảm đường huyết sau ăn, đồng thời không làm tăng insulin huyết, không gây ra tình trạng kháng insulin từ đó bảo tồn tế bào beta, giảm nồng độ HbA1c, triglycerides và giảm các biến chứng của bệnh đái tháo đường.
Sau khi uống, thuốc Acarfar sẽ được thuỷ phân ở ruột bởi các enzyme vi khuẩn và enzyme ở niêm mạc đường tiêu hoá. Thuốc Acarfar có khả năng thải trừ qua phân và chỉ khoảng 1 đến 2% liều được hấp thu qua niêm mạc đường tiêu hoá và thải trừ hoàn toàn qua thận.
Thuốc Acarfar ít có liên kết với protein huyết tương. Thời gian bán hủy đào thải của thuốc bằng đường uống khoảng từ 6 đến 8 giờ. Do thuốc Acarfar có thể hấp thu kém qua đường tiêu hoá và được chuyển hoá ở ruột, nhưng dược động học của thuốc không bị thay đổi.
2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Acarfar
Thuốc Acarfar công dụng được chỉ định sử dụng trong điều trị bệnh như:
Liều đơn trị sử dụng như thuốc phụ trợ chế độ ăn và luyện tập để điều trị đái tháo đường type 2 ở những trường hợp bệnh nhân có tăng glucose máu đặc biệt là hàm lượng glucose máu tăng sau khi ăn, và những trường hợp này không được kiểm soát bằng chế độ ăn và luyện tập.
Liều phối hợp với sulfonylurea như thuốc phụ trợ chế độ ăn và luyện tập cho người mắc bệnh đái tháo đường có tăng glucose máu không kiểm soát được khi sử dụng thuốc Acarfar liều đơn.
Tuy nhiên thuốc Acarfar cũng chống chỉ định với một số trường hợp quá mẫn cảm với thành phần của thuốc, hoặc những trường hợp mắc bệnh viêm nhiễm đường ruột với tình trạng loét ruột. Thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột nên không sử dụng thuốc cho những trường hợp dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng, thoát vị. Những trường hợp suy gan, tăng enzym gan, hạ đường máu, đái tháo đường nhiễm toan thể ceton.
3. Liều lượng và cách thức sử dụng thuốc Acarfar
Thuốc Acarfar được sử dụng bằng đường uống vào đầu bữa ăn nhằm giảm nồng độ glucose máu sau khi ăn. Liều sử dụng thuốc Acarfar cần được bác sĩ chỉ định và điều chỉnh phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Vì hiệu quả và khả năng dung nạp có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh. Mục tiêu chính của việc sử dụng thuốc Acarfar trong điều trị bệnh bao gồm: Làm giảm glucose máu sau khi ăn và hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc hơn bình thường với liều điều trị của thuốc Acarfar ở mức thấp nhất. Hoặc sử dụng đơn liều, hoặc phối hợp với thuốc chống đái tháo đường.
Trong quá trình điều trị ban đầu đồng thời điều chỉnh lượng glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng của thuốc Acarfar khi điều trị và liều tối thiểu có thể được áp dụng. Sau đó, người bệnh được theo dõi hemoglobin glycosylat khoảng 3 tháng một lần chính là thời gian sống của hồng cầu để đánh giá xem khả năng kiểm soát hàm lượng glucose có lâu dài hay không.
Thuốc Acarfar có thể sử dụng cho người lớn và người cao tuổi, và luôn được chỉ định, kiểm soát bởi bác sĩ điều trị. Liều sử dụng khởi đầu thường là 1 viên/ lần với tần suất một đến hai lần/ ngày. Sau đó, có thể tăng liều lên đến 3 lần một ngày theo chỉ định của bác sĩ. Trường hợp người bệnh gặp biến chứng khó chịu do phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn kiêng thì không nên thực hiện tăng liều nữa và khi cần thiết nên giảm liều sử dụng.
Liều duy trì sử dụng thuốc Acarfar có thể dao động từ 50 đến 100mg với tần suất 3 lần một ngày. Sử dụng liều 50mg với 3 lần mỗi ngày có thể ít gặp tác dụng phụ hơn mà vẫn có hiệu quả khi sử dụng 100mg với 3 lần mỗi ngày
Liều thuốc Acarfar có thể sử dụng tối đa là 200mg/ lần và ngày sử dụng ba lần. Thuốc Acarfar không nên sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên có tình trạng thận với chỉ số creatinin huyết thanh trên 2mg/ dl.
Cần lưu ý: Liều điều trị với thuốc Acarfar theo khuyến cáo trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Acarfar, người bệnh cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.
4. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Acarfar
Thuốc Acarfar có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp tác dụng phụ của thuốc Acarfar có thể xảy ra ở mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng.
Một số tác dụng phụ thường gặp do Acarfar gây ra bao gồm: Bồn chồn, đầy bụng, phân nát, ỉa chảy, chướng bụng, đau bụng,... Những tác dụng phụ này có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều lượng thuốc Acarfar. Thông thường, những phản ứng phụ do thuốc Acarfar có thể thoáng qua hoặc giảm dần theo thời gian. Với trường hợp người bệnh gặp tác dụng phụ về đường tiêu hoá có thể vẫn tiếp tục sử dụng thuốc nhưng giảm lượng đường ăn vào thì sẽ cải thiện được tình trạng này. Hoặc có thể thực hiện điều trị với liều bắt đầu ở mức thấp nhất và sẽ tăng dần lên để đạt kết quả theo mong muốn. Người bệnh lưu ý không sử dụng thuốc chống acid để điều trị các tác dụng phụ liên quan đến tiêu hoá.
Tuy nhiên, một số trường hợp thuốc Acarfar có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn nghiêm trọng với các phản ứng hiếm gặp. Những phản ứng này có thể xuất hiện chỉ sau vài phút khi sử dụng thuốc Acarfar hoặc lâu hơn trong vòng một vài ngày. Khi xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng với tác dụng phụ như: ngoại ban, da ngứa nhiều, viêm gan, vàng da,... người bệnh nên ngừng sử dụng thuốc Acarfar và đến cơ sở y tế để được hỗ trợ y tế ngay lập tức.
Trường hợp người bệnh sử dụng quá liều thuốc cần được hỗ trợ điều trị bằng cách rửa dạ dày nếu nuốt một lượng lớn thuốc. Hoặc nếu tình trạng quá liều diễn biến xấu thì cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để có biện pháp xử trí kịp thời.
Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Acarfar:
- Những trường hợp người bệnh tăng enzym gan khi sử dụng thuốc Acarfar cần theo dõi chỉ số transaminase gan trong điều trị bệnh bằng acarbose.
- Những trường hợp có thể xảy ra tình trạng hạ glucose máu khi sử dụng thuốc Acarfar đồng thời với thuốc chống đái tháo đường hoặc insulin cần thận trọng hoặc khi điều trị hạ glucose máu phải sử dụng glucose dạng uống chứ không sử dụng dạng sucrose vì khả năng hấp thu của glucose không bị ức chế bởi acarbose.
- Thuốc Acarfar không có tác dụng trong điều trị đơn liều ở những người mắc đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê, Và những trường hợp này thường phải sử dụng insulin.
- Trong quá trình điều trị với thuốc Acarfar thức ăn chứa đường như đường mía có thể gây ra tình trạng khó chịu ở bụng hoặc có khi gặp tình trạng ỉa chảy, vì hàm lượng carbohydrate tăng lên men ở đại tràng.
- Thành phần acarbose trong thuốc Acarfar có thể cản trở khả năng hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
- Thuốc Acarfar không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.