Công dụng của thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có thành phần là Azithromycin, một loại kháng sinh Macrolid phổ rộng với thời gian bán hủy dài và khả năng thâm nhập mô hiệu quả. Do đó, thuốc Zithromax chủ yếu được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, ruột và sinh dục.

1. Giới thiệu về thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax với thành phần Azithromycin là một loại kháng sinh nhóm Macrolid phổ rộng, có hoạt tính kìm khuẩn chống lại nhiều vi khuẩn Gram dương và âm (bao gồm cả các loài Bordetella pertussis, Legionella). Hơn nữa, thuốc Zithromax cũng có hoạt tính chống lại Mycoplasma pneumoniae, Treponema pallidum, các loài Chlamydia và phức hợp Mycobacterium avium.

Cơ chế tác dụng của Azithromycin thông qua liên kết thuận nghịch với ribosome của vi khuẩn và ức chế tổng hợp protein. Thuốc có sinh khả dụng đường uống tuyệt đối là 35-42% ở những người tình nguyện khỏe mạnh và cả ở những người bị xơ nang. Thời gian bán hủy dài do hấp thu thuốc nhiều trong mô, đặc biệt là phổi, amidan và tuyến tiền liệt. Nồng độ trong mô vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu sẽ ức chế 90% khả năng gây bệnh (MIC90) sau một liều uống 500 mg. Nồng độ trung bình trong mô của thuốc Zithromax cao gấp 10–100 lần so với nồng độ đạt được trong huyết thanh và có thể tồn tại trong vài ngày. Bên cạnh đó, công dụng của Azithromycin cũng tích lũy trong tế bào thực bào, nồng độ lớn hơn 200 lần so với trong huyết thanh, tuy nhiên lại xâm nhập kém vào dịch não tủy và dịch màng bụng.

2. Thuốc Zithromax có tác dụng gì?

Chỉ định dùng thuốc Zithromax trong các trường hợp nhiễm trùng, bao gồm:

  • Viêm phổi cộng đồng;
  • Nhiễm trùng đường hô hấp, bao gồm ho gà và bệnh legionella (bệnh gây ra bởi vi khuẩn Legionella);
  • Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục như viêm tinh hoàn, bệnh viêm vùng chậu, u săng và u hạt ở bẹn;
  • Viêm ruột do vi khuẩn Campylobacter và các loài Salmonella, bệnh tả và tiêu chảy du lịch cũng như tiêu chảy nhiễm trùng do Salmonella enterica serovar Typhi và S. enterica serovar Paratyphi gây ra.

Các cách sử dụng khác được khuyến nghị của Azithromycin bao gồm điều trị nhiễm trùng nặng hoặc nổi hạch dai dẳng do Bartonella henselae (bệnh do mèo cào) và một số bệnh nhiễm trùng do bọ ve gây ra như sốt phát ban do ve. Ngoài ra, thuốc Zithromax cũng được sử dụng như một phần của liệu pháp phối hợp đối với các bệnh nhiễm trùng phức hợp do M. avium.


Thuốc Zithromax được chỉ định trong một số trường hợp nhiễm trùng
Thuốc Zithromax được chỉ định trong một số trường hợp nhiễm trùng

3. Công dụng của Azithromycin như một chất điều hòa miễn dịch

Ngoài các đặc tính kháng khuẩn của thuốc Zithromax đã được sử dụng phổ biến, Azithromycin còn có dữ liệu in vitro và động vật về tác dụng điều hòa miễn dịch hoặc chống viêm của Macrolid. Tác dụng của Azithromycin ở người ban đầu được báo cáo trong điều trị viêm tiểu phế quản lan tỏa, trong đó Macrolid có liên quan đến cải thiện chức năng phổi và tiên lượng.

Trong bệnh xơ nang, điều trị Azithromycin trong 6 tháng có bằng chứng cải thiện chức năng hô hấp và giảm các đợt cấp suy hô hấp. Hơn nữa, Azithromycin còn đem lại sự gia tăng chức năng phổi (trung bình 8,8%) sau 7 tháng ở các bệnh nhân được điều trị hội chứng tắc nghẽn tiểu phế quản sau khi ghép phổi.

Mặt khác, công dụng điều hòa miễn dịch của Azithromycin và các Macrolid khác cũng đã được đề xuất sử dụng trong nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng đường hô hấp có dịch để ngăn chặn cơn bão cytokine. Đây là nền tảng phân biệt loại kháng sinh này đã được sử dụng cho các tình trạng viêm đường hô hấp và không hô hấp khác nhau. Tuy nhiên, việc sử dụng này còn gây tranh cãi do bằng chứng lâm sàng trực tiếp hạn chế đối với nhiều bệnh lý và lo ngại về việc gia tăng đề kháng kháng sinh về sau. Theo đó, chỉ các Macrolid không có đặc tính kháng sinh mới có thể đem lại lợi ích điều hòa miễn dịch bền vững mà không góp phần vào việc kháng thuốc kháng sinh trong tương lai.

4. Cách sử dụng thuốc Zithromax như thế nào?

Thuốc Zithromax hay Azithromycin thường được sử dụng bằng đường uống, với viên nang hay dạng hỗn dịch như Zitromax 200mg/5ml dành cho trẻ nhỏ. Bên cạnh đó, thuốc Zithromax cũng có dạng chế phẩm dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch cho những bệnh nhân không thể dung nạp thuốc uống.

Thời gian điều trị với thuốc Zithromax thay đổi tùy theo chỉ định và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thông thường, một liều duy nhất của thuốc Zithromax được khuyến cáo trong một số bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Phác đồ điều trị thuốc Zithromax vài ngày thường thích hợp trong trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp và nhiều tháng trong trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn mycobacterium hay với mục đích điều hòa miễn dịch.

Không giống như Clarithromycin, dù cùng thuộc một nhóm kháng sinh, Azithromycin không tương tác đáng kể với cytochrom P450 3A4. Bên cạnh đó, so với Erythromycin, Azithromycin cũng bền với axit hơn, giúp đơn giản hóa việc sử dụng thuốc xung quanh các bữa ăn.

Azithromycin thuộc nhóm thuốc B1 dành cho phụ nữ mang thai nên được coi là an toàn để sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Tuy nhiên, loại kháng sinh này đôi khi có thể gây tiêu chảy ở trẻ bú mẹ.

5. Các tác dụng phụ khi dùng Azithromycin

Azithromycin thường được dung nạp tốt nhưng các tác dụng ngoại ý tương đối phổ biến (1–5% bệnh nhân), bao gồm cảm giác khó chịu trên đường tiêu hóa, nhức đầu và chóng mặt. Tăng transaminase máu thoáng qua cũng đã được báo cáo ở 1,5% bệnh nhân.

Mất hoặc suy giảm thính lực cũng đã được báo cáo là tác dụng phụ của Azithromycin, bao gồm cả ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và thính lực bình thường lúc ban đầu, đôi khi dường như không thể phục hồi ở một số ít bệnh nhân.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng azithromycin là gây kéo dài QT và xoắn đỉnh dẫn đến tử vong. Do đó, cần cảnh báo khi dùng azithromycin ở người có tiền căn tim mạch và xem xét nguy cơ loạn nhịp tim gây tử vong ở những người: có khoảng QT kéo dài (bao gồm cả hội chứng QT dài bẩm sinh), đang dùng thuốc (tim mạch và không tim mạch) có khả năng kéo dài khoảng QT hay đã từng có tiền sử xoắn đỉnh, loạn nhịp tim hoặc suy tim mất bù.


Thuốc Zithromax có thể gây ra một số tác dụng phụ cho người bệnh
Thuốc Zithromax có thể gây ra một số tác dụng phụ cho người bệnh

6. Các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng khi dùng Azithromycin

  • Azithromycin có một số tương tác thuốc có liên quan đến lâm sàng. Do thời gian bán thải dài, các tương tác thuốc vẫn có thể tiếp tục trong vài ngày sau khi ngừng thuốc.
  • Azithromycin nên được sử dụng hết sức thận trọng nếu dùng đồng thời với các thuốc khác kéo dài khoảng QT vì có thể gây kéo dài QT hơn nữa.
  • Có một số báo cáo đã công bố cho thấy rằng azithromycin có thể làm tăng hoạt tính của warfarin. Do đó, cần theo dõi cẩn thận INR ở những bệnh nhân dùng warfarin.
  • Trên mô hình dược động học cho thấy azithromycin làm giảm độ thanh thải của everolimus.
  • Macrolide, bao gồm azithromycin, có thể làm tăng độc tính của digoxin.
  • Azithromycin có thể làm tăng nồng độ colchicine nên làm tăng độc tính của thuốc.
  • Sử dụng đồng thời statin và azithromycin có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
  • Uống đồng thời thuốc kháng axit (nhôm, magiê) có thể làm giảm nồng độ đỉnh của azithromycin.

Dược động học và khả năng dung nạp của Azithromycin hay thuốc Zithromax đã làm cho loại kháng sinh này đặc biệt hữu ích trong điều trị các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường hô hấp, tình dục, tiêu hóa và để dự phòng bệnh mycobacteria. Hơn nữa, thuốc Zithromax còn có tác dụng điều hòa miễn dịch dù cần lo ngại đến nguy cơ đề kháng kháng sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc zithromax hay bất kỳ loại kháng sinh nào cũng luôn cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị cũng như an toàn cho người bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: ncbi.nlm.nih.gov, thelancet.com

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe