Chăm sóc vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Huy - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

Vết thương vùng hàm mặt do hỏa khí gây nên bởi những tác nhân gây nổ như súng đạn,..... Do vùng hàm mặt chứa những cơ quan có chức năng sống quan trọng nên những vết thương có thể làm rối loạn các chức năng, trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong.

1. Phân loại vết thương hàm mặt do hỏa khí

Phân loại theo tác nhân gây tổn thương

  • Vết thương do súng bộ binh.
  • Vết thương do mảnh vỡ còn sót lại của bom mìn sau chiến tranh.
  • Vết thương do nhiễm những chất độc hoá học có tính ăn mòn cao.
  • Vết thương do bỏng và sóng nổ.

Tổn thương phần mềm

  • Sượt và đụng dập bộ phận.
  • Đứt rách các tổ chức thần kinh.
  • Vết thương xuyên qua.
  • Vết thương tạo vạt lật có chân nuôi.
  • Vết thương tổn khuyết phần mềm.

Tổn thương xương

  • Vỡ xương
  • Mẻ xương
  • Mất đoạn xương
  • Kết hợp nhiều xương.

2. Tính chất và hình thái của vết thương hàm mặt do hỏa khí

  • Vết thương đa dạng về chủng loại từ nhẹ đến nặng, có thể kết hợp nhiều bộ phận cùng lúc.
  • Hình thái bên ngoài của vết thương không liên quan đến mức độ nặng nhẹ của vết thương. Có những vết thương nhìn rất bình thường nhưng có tiên lượng rất xấu vì tổn thương những cơ quan và mạch máu lớn bên trong. Ngược lại có những vết thương xấu nhưng tiên lượng lại khá tốt.
  • Nhưng vết thương ở vùng hàm mặt rất dễ dàng trong việc dẫn lưu tháo dịch, không xảy ra tình trạng nhiễm trùng hay yếm khí, các vết thương có thể khâu kín thời kỳ đầu, tuy nhiên lại gặp khó khăn trong vấn đề chẩn đoán và tiên lượng.
  • Đa số những vết thương hàm mặt do hoá khí đều làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân, đây là yếu tố đã kích tâm ý không nhỏ mà nạn nhân phải chấp nhận.

Đa số những vết thương hàm mặt do hoá khí đều làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân
Đa số những vết thương hàm mặt do hoá khí đều làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân

3. Những biến chứng cấp tính của vết thương hàm mặt do hỏa khí và cách cấp cứu

3.1. Ngạt thở cấp

Nguyên nhân

  • Do sự ùn tắc các cục máu đông, đờm dãi, máu, các dị vật mảnh xương, mảnh răng,...
  • Vết thương tạo ra vạt lật sẽ che kín thanh môn khi bệnh nhân hít vào, hiện tượng này giống như hoạt động của van một chiều khiến cho nạn nhân bị ngạt thở cấp.
  • Phù nề, tràn khí, tụ máu dưới da vùng quanh cổ đường khí đạo gây chèn ép khiến nạn nhân bị ngạt thở.
  • Tụt lưỡi ra sau che đi thanh môn.

Xử trí

  • Phòng chống tụt lưỡi:

+ Nhanh chóng kéo lưỡi nạn nhân ra phía trước, hút đờm và dãi ra ngoài.

+ Cố định lưỡi bên ngoài bằng cách khâu chỉ lớn hai bên, đầu chỉ cố định ngoài cắm, má bằng băng dính.

  • Kiểm tra các vạt tổ chức quanh thanh môn, gốc lưỡi, thành họng, đặt vạt đúng vị trí và khâu cố định.
  • Nếu có phù nề hoặc tụ máu quanh khí quản thì cần rạch da để giảm bớt phù, lấy máu tụ để khí quản không bị chèn ép.

3.2. Chảy máu cấp tính

Nguyên nhân

  • Tổn thương các mạch máu thuộc hệ cảnh ngoài và cảnh trong dẫn đến chảy máu cấp tính.
  • Vết thương gây tổn thương trực tiếp làm đứt hoặc rách động mạch cảnh.
  • Vết thương gây tổn thương nền sọ, sàng hàm.

Nếu không kịp thời xử lý các vết thương gây chảy máu cấp tính thì khả năng nguy hiểm đến tính mạng là rất cao.

Xử trí

  • Thực hiện băng ép cầm máu.
  • Kẹp, khâu vết thương tại chỗ.
  • Thắt chọn lọc động mạch chi phối vùng chảy máu.
  • Thắt động mạch cảnh ngoài cùng bên, nếu cần thiết có thể thắt thêm động mạch cảnh chung.
  • Chèn gạc cầm máu sâu bên trong khoang mũi hoặc khoang miệng.

3.3. Shock vết thương

Nguyên nhân

  • Tổn thương các mạch máu lớn dẫn đến mất máu quá nhiều.
  • Chấn thương sọ não kết hợp những chấn thương khác.

Xử trí

Biến chứng shock vết thương khá hiếm gặp, nhưng nếu bị shock do chấn thương sọ não thì có thể diễn biến nặng lên, có những trường hợp rối loạn thông khí rất nguy hiểm.


Chấn thương sọ não kết hợp chấn thương khác có thể là nguyên nhân dẫn đến shock vết thương
Chấn thương sọ não kết hợp chấn thương khác có thể là nguyên nhân dẫn đến shock vết thương

4. Nguyên tắc xử trí vết thương hàm mặt do hỏa khí

Nguyên tắc chung: Cần phải cắt lọc các tổ chức hết sức tiết kiệm quanh mép vết thương. Sau đó đóng kín có dẫn lưu và khâu phục hồi tối đa.

4.1. Vết thương phần mềm

Vết thương đứt rách các tổ chức

  • Cắt lọc tiết kiệm quanh mép vết thương, giữ lại tất cả vạt tổ chức có chân nuôi (giữ cả những vạt có chân nuôi nhỏ).
  • Khâu kín vết thương theo tình hình của bệnh nhân.

Vết thương tổn khuyết phần mềm

Tuỳ theo mức độ thương tổn sẽ có cách xử trí khác nhau:

  • Cắt lọc mép vết thương, bóc tách rộng vùng da xung quanh rồi khâu đóng kín vết thương.
  • Làm các thủ thuật tạo hình cơ bản bằng các vạt trượt, vạt xoay đẩy,...
  • Nếu vết thương không thể đóng kín thì cần th hẹp đến mức tối đa, phần còn lại khâu để tạo điều kiện liền sẹo cho bệnh nhân.

Vết thương đặc biệt

Các vị trí tổn thương đặc biệt:

  • Vết thương vành tai: Đứt, rách, tổn khuyết vành tai.
  • Vết thương mũi: Đứt rách cánh mũi, khuyết cánh mũi, tổn khuyết lớn tháp mũi.
  • Vết thương lưỡi
  • Vết thương môi, má, mép.

Tuỳ thuộc vào mức độ và vị trí tổn thương mà có những cách xử trí khác nhau.

4.2. Xử trí vết thương xương

Các vết thương tổn thương vào xương cần được xử trí trước khi khâu đóng các vết thương phần mềm.

  • Vết thương gãy vỡ xương: Xác định mức độ tổn thương, sắp xếp các mảnh xương đúng vị trí, khâu cố định các tổ chức phần mềm. Có thể kết xương bằng chỉ thép hoặc nẹp vít nếu có thể.
  • Vết thương tổn khuyết xương và phần mềm: Cắt lọc gọn vết thương phần mềm, mãi nhẫn phần xương sắc nhọn, bóc tách phần mềm rồi khâu kín các đầu xương bị hở, phần mềm phải được khâu kín tối đa.

4.3. Điều trị di chứng của vết thương hàm mặt do hỏa khí

Di chứng chủ yếu của những vết thương do hoả khí đều liên quan đến thẩm mỹ, cần phải vận dụng linh hoạt những kỹ thuật tạo hình cơ bản để đạt kết quả tốt nhất có thể.

Thời gian điều trị di chứng sớm nhất là 6 tháng sau khi liền sẹo, còn thời điểm tốt nhất là trên 1 năm.


Thời gian điều trị di chứng có thể kéo dài 6 tháng đến 1 năm sau khi liền sẹo
Thời gian điều trị di chứng có thể kéo dài 6 tháng đến 1 năm sau khi liền sẹo

Vết thương hàm mặt do hoá khí ảnh hưởng nặng nề đến thẩm mỹ của người bệnh, nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách sẽ gây nên những biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe