Chăm sóc bệnh nhân bị loét áp lực do tỳ đè

Loét do tì đè rất dễ xuất hiện nếu không biết cách chăm sóc bệnh nhân đúng cách. Điều trị loét do tì đè không phải là một việc dễ dàng và còn gặp nhiều khó khăn. Việc lưu ý trong các bước chăm sóc bệnh nhân loét do tì đè cần được ưu tiên để phòng ngừa loét xuất hiện.

1. Loét do tì đè là gì?

Loét do tì đè hay loét áp lực là vết loét sinh ra do điều kiện giữ nguyên tư thế ở một vị trí cố định trong một khoảng thời gian dài, thường do nằm viện lâu vì một bệnh lý nặng hay mạn tính. Nguyên nhân gây ra các vết loét là do thiếu máu đến nuôi dưỡng do áp lực tì đè. Các yếu tố có khả năng quyết định mức độ tổn thương loét do tì đè bao gồm lực ma sát tại chỗ, độ ẩm da, cảm giác đau của người bệnh, khả năng chăm sóc người bệnh và tình trạng dinh dưỡng dành cho bệnh nhân.

Hiện nay, trên thế giới đã áp dụng các bảng tính phân loại nguy cơ xuất hiện loét do tì đè, từ đo quyết định sử dụng các phương tiện hỗ trợ như nệm nước để làm giảm bớt áp lực. Loét do tì đè được chia thành 4 giai đoạn khác nhau từ nhẹ đến nặng bao gồm:

  • Tổn thương từ thượng bì đến lớp biểu bì: Da có màu đỏ nhạt nhưng cứng hơn vùng da xung quanh.
  • Tổn thương đến lớp dưới da: Mất một phần thượng bì, xuất hiện hình thái vết loét với đáy khô, thường không thấy các tổn thương hoại tử.
  • Tổn thương đến lớp mỡ: Quan sát thấy ít mô hoạt tử màu vàng ở đáy vết loét, có thể nhìn thấy được lớp mỡ.
  • Tổn thương lan rộng đến các tổ chức phần mềm xung quanh như gân, cơ, xương

Tần suất xuất hiện của loét do tì đè trên lâm sàng dao động khoảng từ 3 đến 30%. Các vị trí dễ xuất hiện loét do tì đè là vùng xương cùng cụt, mắt cá chân, gót chân, xương chẩm, ... Loét áp lực đơn thuần không mang lại quá nhiều nguy hiểm, tuy nhiên các biến chứng do nó gây ra có thể ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh như viêm xương tủy xương, nhiễm trùng máu, sốc nhiễm trùng hay suy kiệt, và làm tăng thời gian nằm viện.


Nguyên nhân gây ra các vết loét là do thiếu máu đến nuôi dưỡng do áp lực tì đè
Nguyên nhân gây ra các vết loét là do thiếu máu đến nuôi dưỡng do áp lực tì đè

2. Yếu tố nguy cơ của loét áp lực

Loét áp lực sinh ra do việc tì đè trong thời gian kéo dài gây thiếu máu nuôi dưỡng các vùng da. Vì thế loét áp lực có khả năng xuất hiện cao ở những đối tượng sau đây:

  • Bệnh nhân liệt hai chi dưới hoặc liệt nửa người do các chấn thương vùng tủy sống, cột sống, tai biến mạch máu não hoặc bệnh lý khác liên quan đến hệ thần kinh trung ương hay các dây thần kinh ngoại vi phải nằm lâu một chỗ
  • Bệnh nhân hôn mê, thở máy trong các đơn vị chăm sóc tích cực
  • Người già suy kiệt, bị gãy xương phải nằm lâu.

3. Chẩn đoán và đánh giá loét do tì đè

Chẩn đoán một vết loét do tì đè không gặp quá nhiều khó khăn. Quan sát các vùng da ở những vị trí bị tì đè trực tiếp giữa xương và mặt phẳng cứng bên dưới, hay gặp nhất là xương vùng cùng cụt, có thể thấy vùng da xung huyết đỏ ở giai đoạn sớm hoặc các vết loét rõ, có hoặc không hiện tượng hoại tử kèm theo. Tùy từng giai đoạn khác nhau, một vết loét do tì đè có thể xuất hiện với các đặc điểm và diện tích ảnh hưởng khác nhau.

Cần đánh giá tốt từng trường hợp bệnh nhân bị loét do tì đè trên các đặc điểm như yếu tố nguy cơ của bệnh nhân, kích thước, giai đoạn, độ sâu, có hiện tượng hoại tử hay không và theo dõi giai đoạn nhiễm trùng hoặc các biến chứng khác. Khi loét tì đè không phục hồi với các biện pháp điều trị và chăm sóc tiêu chuẩn, sinh thiết mô tế bào của vết loét cần được thực hiện để xác định bản chất mô học và phân biệt với các tổn thương ác tính khác có thể xảy ra.


Chẩn đoán một vết loét do tì đè không gặp quá nhiều khó khăn
Chẩn đoán một vết loét do tì đè không gặp quá nhiều khó khăn

4. Các biện pháp điều trị loét do tì đè

Điều trị vết loét do tì đè cần tập trung vào hai mục tiêu bao gồm thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương và dự phòng biến chứng của nó. Để vết loét áp lực nhanh hồi phục, các mảnh mô hoại tử hay chất mủ, dịch tiết cần được loại bỏ. Sử dụng các loại thuốc bôi ngoài da hoặc uống tùy thuộc vào từng mức độ tổn thương khác nhau. Thuốc giảm đau, kháng viêm và kháng sinh là các nhóm thuốc thường được áp dụng phối hợp trên thực tế lâm sàng. Chăm sóc vệ sinh vết thương thường xuyên không chỉ giúp loét nhanh lành mà còn dự phòng được các biến chứng nặng nề của nó. Nên rửa vết loét bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn pha loãng như povidine iot.

Thay đổi tư thế thường xuyên cho người bệnh giúp giảm áp lực do bị tì đè. Duy trì chế độ dinh dưỡng tốt, đảm bảo cung cấp đủ calories và chất đảm, thúc đẩy quá trình lành vết thương. Ngày nay, với sự xuất hiện của nhiều kỹ thuật mới, việc điều trị loét áp lực có thể được tiến hành với một vài công cụ hỗ trợ như máy hút áp lực âm. Phương tiện này giúp giảm sự phù nề giữa các mô kẽ và giảm tải lượng vi khuẩn, tăng sức căng bề mặt vết loét giúp kích hoạt quá trình tăng tạo protein và các mô hạt, tăng máu đến nuôi dưỡng tổn thương và làm co vết thương tại chỗ.

Ngoại khoa cũng là một phương pháp giúp điều trị loét do tỳ đè với nhiệm vụ cắt lọc các tổ chức hoại tử và làm vạt che phủ vùng loét, tăng nguồn máu cung cấp từ các vạt da cơ. Khâu kín trực tiếp vết loét không được khuyến cáo do để loại khoảng chết bên dưới.

Ở những bệnh nhân trong giai đoạn cuối với bệnh cảnh nặng nề, việc điều trị chỉ tập trung vào các bước giúp giảm nhẹ triệu chứng đau như thay băng và rửa vết thương hằng ngày. Mục tiêu điều trị khỏi bệnh và lành vết loét không còn được ưu tiên.


Điều trị vết loét do tì đè cần tập trung vào hai mục tiêu bao gồm thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương và dự phòng biến chứng của nó
Điều trị vết loét do tì đè cần tập trung vào hai mục tiêu bao gồm thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương và dự phòng biến chứng của nó

5. Các biện pháp phòng tránh loét áp lực

Loét áp lực hay loét do tì đè không dễ để điều trị lành hoàn toàn vì thế việc phòng tránh loét do áp lực chiếm một vai trò rất quan trọng. Dự phòng có hiệu quả loét áp lực giúp người bệnh tránh được nhiều đau đớn và hỗ trợ đẩy nhanh quá trình điều trị bệnh chính. Việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa biến chứng loét áp lực phụ thuộc vào kỹ năng và thái độ của người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân. Một số biện pháp cần được giới thiệu và áp dụng bao gồm:

  • Khuyến khích hoặc trợ giúp bệnh nhân thường xuyên lăn trở, thay đổi tư thế
  • Nên lựa chọn một vài phương tiện hỗ trợ như nệm nước, hoặc giường điện. Người bệnh sẽ được thay đổi tư thế một cách bị động theo sự chuyển động của chúng.
  • Chăm sóc da, nhất là các vùng da dễ bị tì đè, sạch sẽ và luôn khô thoáng. Có thể sử dụng các loại phấn rôm hút ẩm để đảm bảo được mục tiêu này.
  • Luôn ghi nhớ cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cho người bệnh. Sự thiếu hụt chất dinh dưỡng khiến cho quá trình phục hồi bệnh chậm lại, dẫn đến kéo dài thời gian nằm viện và tăng nguy cơ gặp phải loét do tì đè.

XEM THÊM:

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe