Tỏa dương là cây thân thảo, có hình dạng giống nấm nên dễ bị nhìn nhầm. Nó là loài ký sinh trên thân rễ của cây thân gỗ. Với vị ngọt, tính ấm, không có độc, tác dụng của cây tỏa dương chủ yếu trong điều trị thận hư yếu, ăn không ngon, đau lưng mỏi gối, di tinh.
1. Tỏa dương là cây gì?
Vị thuốc tỏa dương còn có tên gọi khác là cỏ ngọt núi, xà cô, củ gió đất, cây không lá. Nó thuộc chi Balanophora sp, có đặc điểm là sống ký sinh trên rễ những thực vật có hoa khác. Ở Việt Nam, cây tỏa dương có 3 loài, được tìm thấy ở những nơi có độ cao trên 1500m, trong các khu rừng lá rộng, núi đá vôi, rừng kín thường xanh.
Tỏa dương thuộc dạng thân thảo, mềm nhìn giống nấm nên nhiều người gọi nó là nấm tỏa dương. Cây ký sinh trên thân rễ của các cây gỗ lớn, có phần củ được hình thành từ thân bị thoái hóa, phân nhánh, sần sùi, không có lá.
Hoa mọc thành cụm, đơn tính, không cùng gốc, hoa đực hình trụ, dài khoảng 10cm, bao hoa có thùy dày và hẹp. Cụm hoa cái kích thước dài khoảng 2-3 cm, hình cầu, bên trong hoa chứa tinh bột, mùi hôi đặc trưng. Thời điểm cây ra hoa là từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Cây tỏa dương không có quả.
Cây mọc tập trung thành từng đám, cả cây đực lẫn cái nên có thể phát tán hạt qua lại lẫn nhau. Dinh dưỡng của cây tập trung thành hệ thống dạng sợi khi chưa hình thành hoa, hệ thống này phát triển mạnh mẽ giúp cây có thể thu được nhiều chất dinh dưỡng nhất từ cây chủ.
Toàn bộ cây được sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên, chỉ nên lấy những cây có kích thước to bằng ngón tay, màu nâu đỏ sẫm, đem phơi khô cho đến khi chuyển thành màu đen đồng nhất. Sau khi phơi khô thì bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng khí, tránh ánh sáng trực tiếp.
2. Tỏa dương có tác dụng gì?
Trong Y Học Hiện Đại, tác dụng của cây tỏa dương là bồi bổ cơ thể, tăng cường sinh khỏe và sinh lý. Một số nghiên cứu đã chỉ ra tỏa dương có tác dụng hỗ trợ điều trị xuất tinh sớm, kích thích ngon miệng, giảm đau bụng và nhức mỏi xương khớp, đau lưng mỏi gối.
Theo Y Học Cổ Truyền, vì có vị ngọt, tính ấm, không có độc, thuộc kinh Tỳ và Thận, nên tác dụng của cây tỏa dương là bồi bổ cơ thể, tăng cường sinh lý, mạnh gân cốt, bổ máu, bổ thận, kiện tỳ, trợ tiêu hóa, lợi tiểu, được sử dụng chủ yếu trong điều trị thận hư yếu, ăn không ngon, đau lưng mỏi gối, di tinh.
3. Một số bài thuốc sử dụng tỏa dương
Tỏa dương có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như thuốc sắc, dùng ngoài, tán bột, ngâm rượu với liều lượng khác nhau tùy vào từng loại bệnh. Một số bài thuốc sử dụng tỏa dương trong điều trị bệnh bao gồm:
- Bài thuốc chữa liệt dương: Sử dụng các vị thuốc gồm 12g tỏa dương, 30g dâm dương hoắc diệp, 15g sơn thù nhục, 15g thục địa, 15g câu kỷ, 12g sao táo nhân, 12g phục linh, 12g nhục thung dung, 12g ba kích nhục, 12g bạch nhân sâm, 12g thỏ ty tử, 9g thiên môn đông, 9g cam thảo, 6g lộc nhung, đem tất cả tán mịn trộn mật làm thành viên, mỗi viên nặng 9g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên, uống với nước đun sôi để nguội, trong thời gian dùng thuốc kiêng ăn thức ăn tanh, lạnh.
- Bài thuốc hỗ trợ tráng dương: Sử dụng các vị thuốc gồm 5g toả dương, 5g nhục thung dung, 50g thịt dê, 200g bột mì, đầu tiên, sắc riêng tỏa dương và nhục thung dung, lấy nước thuốc của mỗi loại nhào với bột mì, cán mỏng, cắt thành sợi, cho vào nấu với thịt dê, nêm gia vị vừa miệng.
- Bài thuốc hoạt tinh, di tinh, sinh lý yếu, mệt mỏi: Sử dụng 120g tỏa dương, tang phiêu tiêu; 40g long cốt, bạch phục linh, đem tất cả tán mịn, vắt viên to bằng hạt ngô, mỗi lần uống 15-20g với nước muối loãng, ngày uống 2 lần.
- Bài thuốc bổ thận, chữa đau lưng mỏi gối, các khớp đau nhức, táo bón gây đau bụng: Sử dụng các vị thuốc tỏa dương, hoàng cầm, hoàng bá, quy bản, ngưu tất, tri mẫu, đỗ trọng, mỗi vị 16g; đương quy, địa hoàng, mỗi vị 10g; tục đoạn, phá cố chỉ, mỗi vị 8g. Đem các vị thuốc tán bột mịn, trộn đều với rượu, vắt hoàn thành viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 15-20g.
- Bài thuốc bổ thận tráng dương dùng cho người cao tuổi dương hư, thận suy, yếu mệt, liệt dương, di tinh, kém ăn, mất ngủ: Sử dụng các vị thuốc gồm 10g toả dương, 12g nhân sâm, 16g hoàng kỳ, 16g đỗ trọng, 8g nhục thung dung, 12g thỏ ty tử, 12g xa sàng tử, 12g phúc bồn tử, 12g đương quy, 12g bạch truật, 16g thục địa, 12g ba kích, 12g dâm dương hoắc, 12g lộc nhung, 12g kỷ tử, đại táo 5 quả, 10g long nhãn, 6g cam thảo, 8g xuyên khung, 12g hà thủ ô đỏ, cho tất cả vào 750ml nước vào sắc kỹ còn 250ml chia 3 lần uống trong ngày, uống 7 thang thuốc liên tục. Ngoài ra, cũng các vị thuốc trên nhưng với số lượng gấp 5 lần cho mỗi vị thuốc, cho vào 5 lít rượu, ngâm trong 3 tuần, chắt ra, cho thêm 500ml mật ong vào, chia làm 3 lần/ngày trước bữa ăn, mỗi lần ~ 20 – 30ml.
- Bài thuốc chữa xuất tinh sớm: Sử dụng các vị thuốc gồm 20g tỏa dương, 30g đỗ trọng, 30g thục địa, 15g gừng tươi, đại táo 8 quả, 150g đuôi lợn. Ðuôi lợn cạo bỏ lông, rửa sạch, chặt thành từng khúc, gừng tươi giã nát, các vị thuốc rửa sạch, cho tất cả vào nồi hầm lửa nhỏ trong 2,5-3 giờ, nêm gia vị, chia thành vài lần trong ngày.
- Xuất tinh sớm và liệt dương: Sử dụng các vị thuốc gồm 20g toả dương, 20g tang thầm (quả dâu tằm chín đen), tán nhỏ, hãm trong phích nước sôi với 10g mật ong trong khoảng 15 phút là có thể uống được. Lưu ý, thuốc này chống chỉ định với người bị tiêu chảy.
- Phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh: Toả dương sau khi thu hái về, tước bỏ phiến của lá bắc và bao hoa, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô, sao qua. Ngâm với rượu 35 – 40 độ, cứ 1 phần toả dương thì cho 5 phần rượu vào, thời gian tối thiểu là 1 tháng mới có thể uống. Rượu khi đó có màu đỏ sẫm, vị hơi đắng, chát, cảm thấy khó uống có thể cho thêm ít đường hoặc mật ong, ngày uống 2 lần trước bữa ăn, mỗi lần uống 1 chén con ~ 30ml.
- Chữa đau nhức xương khớp, mỏi gối: Sử dụng các vị thuốc gồm tỏa dương, đỗ trọng, tri mẫu, hoàng cầm, ngưu tất, hoàng bá mỗi loại 16g, đương quy 10g, tục đoạn 8g, phá cố chỉ 8g, địa hoàng 10g, tán bột, vo thành viên, ngày dùng 15g, 2 lần/ ngày.
Tỏa dương từ lâu đã được sử dụng trong dân gian. Với sự đa dạng và phong phú về tác dụng mà vị thuốc tỏa dương được dùng nhiều để điều trị bệnh. Tuy nhiên, để có thể tận dụng hết giá trị của vị thuốc đối với sức khỏe, người dùng nên tham khảo ý kiến thầy thuốc để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.